Báo cáo Sáng kiến Kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng

doc 16 trang sklop7 15/07/2024 1150
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Sáng kiến Kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Sáng kiến Kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng

Báo cáo Sáng kiến Kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng
 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 BÁO CÁO NỘI DUNG SÁNG KIẾN
 Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hậu
 Trình độ chuyên môn: Đại học Sư Phạm ngành Ngữ văn
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường THCS Phú Xuyên - Đại Từ - Thái Nguyên
 1. Lĩnh vực áp dụng: 
 KINH NGHIỆM DẠY HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG 
 2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
 2.1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến:
 “Văn học là nhân học”.Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống và 
trong sự phát triển tư duy của con người.
 Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có tầm quan trọng 
trong việc giáo dục quan điểm tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời là 
môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với các 
môn học khác. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khácvà 
ngược lại các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn. Điều đó đạt ra yêu 
cầu tăng cường tính thực hành giảm lý thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức 
với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống. 
 Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chương trình 
biên soạn lại SGK các môn học theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập của 
học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học.
 Đặc biệt trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh 
thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tương 
ứng với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo 
lịch sử văn học về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng, phù hợp với tâm lý 
lứa tuổi THCS còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học 
sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà 
mọi người đều quân tâm đến.
 Văn bản Nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS mang nội dung 
“gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng 
trong xã hội hiện đại”, hướng người học tới những vấn đề thời sự hằng ngày mà 
 1 khoa học (Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá), nhưng cũng 
có thể là một văn bản văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp 
bê)... Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân và cộng 
đồng hiện đại được khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý thức công 
dân, cộng đồng trong mỗi người học giúp các em dễ hoà nhập hơn với cuộc sống 
xã hội mà chúng ta đang sống. 
 3.3. Tính thực tiễn:
 Hiện nay học sinh có xu hướng xem nhẹ học những môn xã hội nói 
chung, môn Ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lượng học văn có 
chiều hướng giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê 
vào những môn mang xu hướng thời cuộc như tiếng Anh, Tin học .... Chính vì 
thế lại càng đòi hỏi người Giáo viên đặc biệt là Giáo viên Ngữ văn phải tạo được 
giờ học thu hút học sinh, làm cho học sinh mong chờ đến giờ học. Điều này đòi 
hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra được những thuận 
lợi - khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm cho mình. 
 Chương trình SGK THCS đưa vào học một số văn bản mới, đó là văn bản 
Nhật dụng. Văn bản này chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong 
chương trình SGK THCS), nhưng trước đó lí luận dạy học chưa từng đặt vấn đề 
PPDH văn bản nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy và học tập văn bản nhật dụng 
gặp không ít khó khăn. Nhiều ý kiến cho rằng: “chất văn” trong văn bản nhật 
dụng không nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn thành bài thuyết minh 
về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp luật, dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học 
các loại văn bản này chưa cao.
Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chương trình Ngữ văn thay sách 7 năm, tôi 
nhận thấy mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cả về phương 
pháp và kiến thức, nhất là phương pháp dạy các văn bản Nhật dụng.
 3.4. Tính hiệu quả: 
 Kết quả thực nghiệm cho thấy học sinh rất hào hứng với giờ học, gắn bài 
học với thực tiễn rất nhanh và hiệu quả. Giờ học trở nên sôi nổi hơn, tạo tâm lý 
nhẹ nhàng thoải mái cho học sinh ở những tiết học sau.
 4. Phạm vi áp dụng
 Đối tượng nghiên cứu: Học sinh cả 4 khối, ở trường Trung học cơ sở Phú 
Xuyên – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
 5. Kết quả, hiệu quả mang lại
 Tôi đã áp dụng những biện pháp trên thông qua bài dạy thực 
nghiệm có sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp sau khi dự giờ và kết quả đạt 
được như sau:
Văn bản: CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG (Ngữ văn 7- tập 2)
 A. Mục tiêu cần đạt:
 HS hiểu từ văn bản Ca Huế trên sông Hương:
 3 văn bản: chung văn bản:
? Nêu xuất xứ của văn 
bản -HS:....
GV: Hướng dẫn đọc 1. Đọc - tìm hiểu chú 
- Chậm, truyền cảm - Đọc thích
? Chú thích trong SGK 
cho em hiểu gì về ca 
Huế? - Tự trả lời theo SGK
? Ngoài ra, em còn biết 
gì về xứ Huế?
 - Nổi tiếng với các 
 lăng tẩm dưới triều 
 Nguyễn, các món ăn, 
 nhiều danh lam thắng 
 cảnh thu hút nhiều 
 khách du lịch đến 
 tham quan.
? Ca Huế trên sông 
Hương là một văn bản Vì nó đề cập đến vấn 
nhật dụng. Vì sao có thể đề gần gũi trong cuộc 
 2. Thể loại:
khẳng định như vậy? sống hôm nay. Ca 
 Huế là một nét đẹp - Thuộc văn bản nhật 
 văn hoá mang bản sắc dụng.
 dân tộc
? Nhận xét về phương - Kết hợp nhiều 
thức biểu đạt? phương thức: nghị 
 luận, tự sự, miêu tả, 
 biểu cảm 
 - Bút kí
? Văn bản này thuộc thể 
loại gì?
*HĐ2: Hướng dẫn HS 
đọc – hiểu văn bản - Thể loại: bút kí
? Xứ Huế vốn nổi tiếng - Dân ca mang đậm II. Đọc – hiểu văn 
về nhiều thứ nhưng ở bản sắc tâm hồn và bản:.
đây tác giả chú ý đến sự tài hoa của con người 
nổi tiếng của dân ca ở mỗi vùng đất. Huế 1/ Huế-cái nôi dân ca.
 là một trong những 
 5 nào? thành, cách trình 
 diễn, cách thưởng 2/ Những đặc sắc của 
 thức và tác động ca Huế.
 - Về nguồn gốc hình 
 thành ca Huế: kết hợp 
? Tác giả có những nhận hai tính chất dân gian 
xét gì về sự hình thành và cung đình, nhất là 
của dân ca Huế? Qua đó nhạc cung đình tao 
tính chất nổi bật nào của nhã.
ca Huế được xác nhận?
 - Nguồn gốc hình 
 thành: từ dòng nhạc 
- GV: Theo dõi trong - Về cách biểu diễn: dân gian và cung đình.
văn bản và cho biết thanh lịch và tinh tế, 
? Có gì đặc sắc trong có tính dân tộc cao.
cách biểu diễn ca Huế? 
Từ đó nét đẹp nào của 
Huế được nhấn mạnh? - Về thưởng thức: 
 dân dã và sang trọng 
? Nét độc đáo trong giữa một thiên nhiên 
cách thưởng thức ca và lòng người xao 
Huế được giới thiệu như động.
thế nào? Từ đó cho thấy - Cách biểu diễn:thanh 
ca Huế nổi bật với vẻ lịch ,tế nhị.
đẹp nào?
 - Tác động :quyến rũ 
? Khi viết lời cuối văn và làm say đắm tâm 
bản: “Không gian như hồn con người về vẻ - Cách thưởng thức: 
lắng đọng. Thời gian đẹp của tình người xứ dân dã ,sang trọng giữa 
như ngừng lại.Con gái Huế. một thiên nhiên và 
Huế nội tâm thật phong lòng người xao động.
phú và âm thầm kín 
đáo,sâu thẳm”, tác giả 
muốn bạn đọc cùng cảm 
nhận tác động huyền 
diệu nào của ca Huế => Quyến rũ và lầm 
trên sông Hương? say đắm tâm hồn con 
? Tại sao tác giả cho người
rằng nghe ca Huế là một - HS:...
thú vui tao nhã ,đầy 
quyến rũ?
*HĐ3: Hướng dẫn HS 
 7 E. Rút kinh nghiệm
 Giờ dạy thực nghiệm được đánh giá như sau:
 - GV chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về giáo án, sưu tầm tư liệu như tranh ảnh, 
băng đĩa. Chính đồ dùng trực quan sống động đã kích thích hứng thú học tập của 
học sinh, đồng thời giúp cho bài giảng của giáo viên trở nên sâu sắc, sống động.
 - GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp với hình thức thảo luận 
nhóm khá hiệu quả.
 - HS hiểu bài và học khá sôi nổi, hoạt động tích cực.
 - HS không chỉ hiểu được nét đẹp của văn hoá Huế mà còn hiểu được âm 
nhạc dân gian của các vùng miền khác. Giáo dục cho học sinh thái độ trân trọng, 
gìn giữ nét đẹp của văn hoá dân tộc.
 Kết quả thực nghiệm cho thấy học sinh rất hào hứng với giờ học, gắn bài học 
với thực tiễn rất nhanh và hiệu quả. Giờ học trở nên sôi nổi hơn, tạo tâm lý nhẹ 
nhàng thoải mái cho học sinh ở những tiết học sau.
 6. Khả năng áp dụng của sáng kiến
 Đối tượng nghiên cứu: Học sinh cả 4 khối, ở tất cả các trường Trung học 
cơ sở. 
 7. Mục đích và những điểm khác biệt của sáng kiến
 7.1. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
 - Nghiên cứu tài liệu, chương trình SGK, nghiên cứu về phương pháp dạy 
văn bản Nhật dụng
 - Nghiên cứu thực trạng của việc dạy văn bản nhật dụng trong trường 
THCS .
 7.2. Những điểm khác biệt của sáng kiến.
 Dạy văn bản Nhật dụng không phải là vấn đề mới, nhưng ở mỗi thời gian, 
mỗi khối lớp, mỗi địa phương ... lại nảy sinh những nội dung mới, đòi hỏi người 
giáo viên luôn luôn phải nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp mới để áp dụng thành 
công. Sau đây là những điểm khác biệt được áp dụng trong sáng kiến:
 7.3. Các nội dung cụ thể trong đề tài.
 a/ Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS
 Đề tài nhật dụng của văn 
 Lớp Tên văn bản
 bản
 - Cầu Long Biên-chứng nhân - Di tích lịch sử
 6 lịch sử
 Ngữ văn 6 - Bức thư của thủ lĩnh da đỏ - Quan hệ giữa thiên nhiên 
 và con người
 9 đô đất nước mà còn khơi dậy ở họ lòng tự hào cùng ý thức giữ gìn và quảng bá 
đối với các di tích lịch sử trên đất nước yêu quý của chúng ta.
 Nội dung ấy toát lên từ lối văn thuyết minh đan cài tư liệu với hình ảnh và 
cảm xúc của người viết, mà nếu nhìn từ góc độ phương thức biểu đạt thì đó sẽ là 
kiểu thuyết minh có kết hợp miêu tả và biểu cảm, nếu quan niệm về thể loại văn 
học thì đây là bài bút kí.
 2. “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” là bức thư của thủ lĩnh Xi–at-tơn trả lời 
tổng thống thứ 14 của nước Mĩ, đựơc xem là một trong những văn bản hay nhất 
về thiên nhiên và môi trường. Nhìn dưới góc độ phương thức biểu đạt thì đây là 
văn bản biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. Văn bản đã toát lên một ý nghĩa 
sâu sắc: Con người phải sống hoà hợp vớ thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi 
trường và thiên nhiên như bảo vệ chính mạng sống của mình.
 3. “Động Phong Nha” là bài giới thiệu về “Đệ nhất kì quan” của tỉnh 
Quảng Bình với bảy cái nhất : hang động dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, 
bãi cát bãi đá rộng và đẹp nhất, có những hồ ngầm đẹp nhất, hang khô rộng và 
đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ và đẹp nhất, sông ngầm dài nhất. Phương thức biểu 
đạt thuyết minh kết hợp với miêu tả và biểu cảm không chỉ cung cấp scho bạn 
đọc những hiểu biết tỉ mỉ về danh thắng Phong Nha mà còn gợi tưởng tượng và 
ham muốn khám phá một không gian thiên tạo kì thú đang thu hút sự quan tâm 
của các nhà khoa học, nhà thám hiểm, khách du lịch trong và ngoài nước.
 * Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7.
 1. “Cổng trường mở ra”là bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một người 
mẹ trong đêm chuẩn bị cho con khai trường để vào lớp Một. Phương thức biểu 
đạt của văn bản này là biểu cảm.
 Vậy ý nghĩa nhật dụng của bài văn là gì? Người mẹ đã hồi hộp trong cái 
đêm trước ngày con vào lớp Một đâu chỉ vì lo lắng cho con mà còn có niềm vui 
về ngôi trường thân yêu đã lưu giữ bao kỉ niệm thân thương của đời mẹ, niềm hi 
vọng vào con, mái trường thân yêu sẽ mở ra ánh sáng và tương lai cho mỗi con 
người. Đó là ý nghĩa cập nhật của văn bản nhật dụng này.
 2. “Mẹ tôi”được trình bày dưới dạng một bức thư. Từ việc phạm lỗi của 
đứa con đối với mẹ mà người cha bộc lộ cảm xúc và suy tư về tình sâu nghĩa 
nặng của người mẹ. Xét về thể loại thì đây là bài tuỳ bút, còn xét về phương 
thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu cảm.
 Từ những lời tâm tình, khuyên nhủ của người cha đã hiện lên hình ảnh 
một người mẹ cao cả và lớn lao. Người mẹ ấy đã thức suốt đêm khi con bị ốm 
và đau đớn quằn quại vì lo sợ mất con. Người mẹ ấy có thể làm tất cả, có thể 
chịu mọi đau khổ bất hạnh để cho con đỡ đau đớn, để cho con sông hạnh phúc... 
Vì thế “ ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ, và tình cảm thiêng 
liêng cao quý hơn cả là tình cảm yêu thương kính trọng đối với cha mẹ”. Đó 
cũng là nội dung cập nhật của văn bản này.
 11

File đính kèm:

  • docbao_cao_sang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_van_ban_nhat_dung.doc