Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở trường THCS

doc 21 trang sklop7 14/06/2024 1330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở trường THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở trường THCS
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚC THỌ
 TRƯỜNG THCS NGỌC TẢO
 ==== ====
 TÊN ĐỀ TÀI
 Ngọc Tảo, tháng 04 năm 2020
 Người thực hiện : Nguyễn Trung Hà
 Chức vụ : Giáo viên Tiếng Anh 
 Đơn vị : Trường THCS Ngọc Tảo
 Năm học: 2019 - 2020 SKKN“ Đổi mới phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở trường THCS” 
 PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1 –Lý do chọn đề tài:
 Năm học 2019-2020 là năm học toàn ngành giáo dục đang tiếp tục thực 
hiện đổi mới phương pháp dạy học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, trên cơ 
sở toàn diện để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo , tính tích cực của học 
sinh, lấy học sinh làm trung tâm.
 Vậy phải làm như thế nào để học sinh hiểu bài, tiếp thu bài nhanh nhất, có 
những giờ học sôi động , thu hút được học sinh, có những phương pháp dạy hay 
để học sinh dễ nắm bắt được bài ngay trên lớp, điều đó luôn là những trăn trở 
của mỗi người làm công tác giảng dạy môn Tiếng Anh ở trường trung học cơ sở 
như chúng tôi.
 Người giáo viên luôn phải đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học để có 
được thành công trong mỗi giờ dạy Tiếng Anh. Ví dụ: đổi mới phương pháp 
dạy từ vựng, ngữ pháp cấu trúc câu và các kỹ năng dạy (nghe , nói , đọc , viết).
 Đối với học sinh THCS , việc học từ vựng và nhớ từ mới càng nhiều càng 
tốt là rất hữu ích và cần thiết. Bởi vì có nhớ được từ thì các em mới có thể hiểu 
được ngay thầy cô đang nói gì và trong lĩnh vực nào.. .Từ đó các em dễ dàng 
hiểu và trả lời các câu hỏi của thầy cô giáo.
 Trước yêu cầu về việc đổi mới phương pháp dạy học, làm thế nào để nâng 
cao chất lượng giờ dạy ? Vận dụng được những phương pháp nào để phát huy 
tính tích cực , chủ động và sáng tạo của học sinh ? Đó luôn là nỗi lo âu , trăn trở 
, những suy nghĩ của đội ngũ giáo viên - những người sẵn sàng cống hiến cho sự 
nghiệp giáo dục .
 Chính vì vậy ,mỗi giáo viên chúng ta phải không ngừng tìm tòi sáng tạo , 
học hỏi đồng nghiệp, để tìm ra phương pháp dạy học tối ưu nhất ,phù hợp với 
học sinh.
Với những lý do trên, tôi nghiên cứu đề tài về :“ Đổi mới phương pháp dạy từ 
vựng môn tiếng Anh ở trường THCS” .
 Page 2 of 20 SKKN“ Đổi mới phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở trường THCS” 
 - Giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian để tìm kiếm tài liệu, hình ảnh liên 
quan đến chủ đề, đồng thời không ngừng cập nhật thông tin để hỗ trợ bài giảng.
 -Thường xuyên làm đồ dùng ,giáo cụ trực quan đơn giản để gây hứng thú 
trong các tiết học .
 2. Đối với học sinh:
 -Sưu tầm nhiều tài liệu, tranh ảnh liên quan đến bài giảng cùng giáo viên. 
 -Tìm trước từ mới ở nhà.
 -Luyện cách phát âm thường xuyên.
 -Tích cực làm đồ dùng ,giáo cụ trực quan khi giáo viên yêu cầu .
 -Trong lớp chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài , tích cực, 
tự giác khi hoạt động nhóm , cặp .
2- Vào bài:
 Tuỳ từng bài giảng, giáo viên phải khéo léo tìm được cách vào bài hay để 
lôi cuốn , thu hút học sinh ngay từ đầu tiết học. 
 Giáo viên cần dẫn dắt học sinh nhập tâm vào bài học bằng nhiều cách 
khác nhau. Chẳng hạn “gợi ý” bằng những câu hỏi đơn giản ,liên quan đến đề 
tài, buộc học sinh phải suy nghĩ, trả lời theo ý riêng. Trên cơ sở đó dẫn dắt đưa 
các ngữ liệu vào bài học .
 Trao quyền chủ động sáng tạo cho học sinh: Nếu như trước đây, thầy là 
trung tâm của tiết học, thì bây giờ học trò phải là người hoạt động nhiều hơn để 
có thể hình thành được nhiều kỹ năng tự tin trong giao tiếp .Thường xuyên sử 
dụng vốn từ mới của mình . Vì thế , giáo viên phải nghĩ ra nhiều hoạt động trò 
chơi theo nhóm, theo cặp để học sinh tham gia xây dựng bài tốt hơn. Tuỳ vào 
những đòi hỏi của từng kỹ năng mà có những thủ thuật thích hợp cho từng bài. 
3 – Các nguyên tắc để dạy từ mới:
 -Trong một tiết học, giáo viên cần lựa chọn khoảng 5 đến 7 từ mới để dạy. 
Các từ này phải thuộc loại hoạt động (active vocabulary).Nghĩa là các từ này 
học sinh sẽ sử dụng thường xuyên ở trên lớp nhằm rèn luyện các kỹ năng cơ 
bản, đặc biệt là trong việc rèn luyện kỹ năng nói và viết.
 Page 4 of 20 SKKN“ Đổi mới phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở trường THCS” 
 2.1-Translation: 2.2.Visuals Use a picture
T: How do you say “Điểm đến” in Draw on black
English? Ex : A destination ex: The one pillar pagoda
 2.3. Realia:
- Use real things
( teacher brings clock , chair , telephone, an apple, flowers. Into the 
class )
 2.4.Synonym/Antonym :
 Picture of Ha Long Bay
 Page 6 of 20 SKKN“ Đổi mới phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở trường THCS” 
 ex3: Shirts ,trousers,jeans,shorts,dressesare clothes.
 Ex4: Beds, tables chairs are furniture furniture ( unc )
* Ngoài ra giáo viên phải biết kết hợp nhiều cách dạy từ .Nhiều khi người 
dạy phải biết kết hợp nhiều kỹ thuật để giải thích nghĩa của từ , nhưng cần phải 
giải thích nhanh không để mất thời gian.
 Ex: để dạy từ “ smile” giáo viên vẽ một khuôn mặt và nói 
 Page 8 of 20 SKKN“ Đổi mới phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở trường THCS” 
 - a/an _for countable noun ex: a destination
 -(unc) _ for uncountable noun ex : rice ( unc )
 -(adj ) _ for adjectives ex : excited (adj )
 - ( adv) _ for adverbs ex : quickly(adv)
 3.4- you can use the following symbols for translative verbs ; someone
 for “ someone” or him / her ect
 ex : (to) ask
3.5- You can simple underline prepositions or gerunds.
 Ex: (to ) stay (with / for / in )
4/. Checking techniques for vocabulary
 Rub out and Jumbled words
 Remember
 Bingo
 Ordering
 7 techniques
 Slapon the board 
 Matching
 Slapon the board 
4.1 - RUB OUT AND REMEMBER :
 1-Teacher presents the vocabulary and build up the list on the blackboard.
 2- After each word teacher puts the Vietnamese translation .
 3- Teacher asks the students to copy into their books and then close their 
books 
 4- Teacher rubs out the new word one at a time.
 5-Eacher time teacher rubs out a word in English , point to the Vietnamese 
translation and aks “ What’s this in Vietnamese?” 
 Page 10 of 20 SKKN“ Đổi mới phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở trường THCS” 
 heat pour fold
 beat turmeric pepper
 4.3 - WHAT AND WHERE:
1- Teacher writes the new words in the cicles on the black board not in a list.
2- When all the words are on the board , teacher asks the students to repeat the 
words in cicles.
3- Teacher rubbed out one of the words but doesn’t rub out the cicles.
4-Teacher gets the students to repeat the words including the rubbed out words 
by poiting at the empty cicles.
5- Teacher rubs out another word but leaves the cicles.
6- Teacher points the words or empty cicles, students read and have to 
remember all the words.
7-Continues till the cycles are empty.
8-Techer aks the students ( 6 or 8 at the time 0 to come to bb and fill in the 
cicles with the correct words.
-Ex : English 8 – Unit 7: POLLUTION – Lesson1: Getting started
 dead aquatic dump
 poison to come up polluted
 with
* Note: This check technique is good for leaners to memorise the newwords and 
also good for revisionof vocabulary.
4.4- MATCHING:
1- T writes the new words in the list on the left hand side of the bb.
2- T .writes the definitions, translation or draws pictures on the right hand side 
of the bb.
 Page 12 of 20 SKKN“ Đổi mới phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở trường THCS” 
3- T. tells Ss that she/ he will say some words.
4- If Ss hear the word, they cross it out .Like this:
 bracelet
5-_When Ss cross out all six words, shout “ bingo”. Who says “bingo”first will 
be the winner.
4.7- ORDERING:
1-T. writes the vocabulary on the board randomly. 
2-T. has Ss to copy the words in to their exercise books.
3- T. reads the phragraph aloud.
Ex: English 9- Unit 9 : ENGLISH IN THE WORLD (Looking back)
It’t normal to have a accent when we speak English. It’s OK – other people can 
usually understand us. It’s a good idea to listen to CDs or watch DVDs and try 
to imitate other speakers to make your pronunciation better. If you see a new 
word and you don’t know what it means, you can sometimes guess the meaning 
from words you know, or you can look up the word in a dictionary.
4-T. asks Ss to compare their answer withtheir partner.
6-T. asks Ss to give the anwers and read the text again to correct .
*Answer keys : guess - 3 / look up - 4 / accent - 1 / imitate - 2
4 – Bài tập luyện cách dùng từ:
 Sau khi đã hiểu nghiã của từ , giáo viên có thể cho học sinh làm một số 
bài tập để giúp họ hiểu thêm cách dùng từ qua các hoạt động trong lớp.
 Bài tập sử dụng thường được kết hợp với những việc rèn luyện các kỹ 
năng như nghe , nóiSau đây là một số bài tập gợi ý:
1. Phản ứng toàn thân (TPR:Total Physiccal Response).
 Giáo viên đưa ra một số mệnh lệnh và yêu cầu HS thực hiện bằng hành động.
 Ex:T says “ stand up”. Ss:Thực hiện hành động đứng lên
 T says ”sit down” . Ss:Thực hiện hành động ngồi xuống
 T says “clap your hands . Ss: Thực hiện hành động vỗ tay
2. Xếp theo nhóm chủ điểm( Group the words according to their topics):
 tea cofee rice apple chicken
 pork fish beer wine tomato
 meat lettuce nuts butter cabage
 beef milk lemonade wheat beans
 FOOD DRINKS FRUIT VEGETABLES
.....................
 Page 14 of 20 SKKN“ Đổi mới phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở trường THCS” 
6. -Khung mô tả ( Pictorial schemata): các từ cần được kiểm tra nằm trên 
một trục và các từ mô tả đặc điểm của từ được kiểm tra nằm trên một trục 
khác.HS sẽ đánh dấu (x) vào ô mô tả đúng đặc điểm của từ .
 ex: Complete the chart by putting across (x) next to the charactics of each 
music.
5 - Trò chơi và các hoạt động dạy từ (Game and activities ):
 Giáo viên có thể lồng ghépcho học sinh tham gia một số trò chơi để gây hứng 
thú và giúp họ nhớ từ được lâu hơn. Sau đây là một số trò chơi gợi ý:
1. Matching pairs :
 + Cách thực hiện :
 -Cắt các thẻ nhóm A và thẻ nhóm B.Xáo trộn bộ thẻ A&B sau đấy chia 
cho từng nhóm người học theo sĩ số của lớp.Có thể tổ chức thành nhóm đội hay 
nhóm 4,5,6,7,8.
 - Mỗi nhóm được phát một bộ thẻ A và một bộ thẻ B để ghép thành hai 
câu trích đoạn hội thoại.
 - Giáo viên định thời gian và canh đúng giờ thì cho ngừng BT lại dù HS 
có làm xong hay chưa.
 - Giáo viên đi đến từng nhóm để kiểm tra.Mỗi nhóm đọc lần lượt hai câu 
lên của nhóm đúng hay không đúng .Nếu đúng hai câu này sẽ được ra khỏi bộ 
thẻ, nhóm được một diểm.Nếu hai câu của nhóm không đúng thì nhóm sẽ không 
có điểm.Không cho câu giải đáp giáo viên tiếp tục kiểm tra các thẻ còn lại .
-Bài tập này lại được tiếp tục cho đến khi nào tất cả các cặp được ghép đúng.
 .Ex Nhóm thẻ A Nhóm thẻ B
1-How old are you? a- No, of course not.
2-Do you mind if I smoke? b-No, not very.
3- I hope England will win the World Cup. c- Very well, thank you.
4-Help yourself to a drink . d- What’s a pity.
5- Could you help me with this , please? e- Yes ,that’s right.
6- I can’t come tonight. I’m afraid. f-You are welcome.
7-Today’s the 4th , isn’t it? g-Thanks , the same to you.
8- Could you give me lift home, tonight? h-Yes, I’d be glad to.
9-Is it far to the station? i-Yes, certainly.
10- I’m sorry ,I’m late . j-It’s a pleasure.I’m glad you like it.
2. Ô chữ (Crossword)
 -Chia lớp ra làm nhiều nhóm A và nhóm B.Số HS trong mỗi nhóm phải 
có từ 2 đến 4 người. . Học sinh ngồi đối diện với nhau.Giáo viên phát cho nhóm 
A một khung kẻ trong đó chỉ có phần nửa số từ điền vào ô.Giáo viên định giờ 
cho học sinh đọc qua phần ô chữ của mình .
 - Nhóm B & nhóm Athay phiên nhau hỏi để điền vào ô chữ của mình.Mỗi 
lần 1 câu VD như “What’s three down?”, “what’s ten cross?........Mỗi nhóm cố 
 Page 16 of 20

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_phuong_phap_day_tu_vung_mon_ti.doc