Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú học môn Sinh học 7
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú học môn Sinh học 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú học môn Sinh học 7
Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm ******************************************************************************************************** Sáng kiến kinh nghiệm Gây hứng thú học môn sinh học 7 * Giáo viên: Nguyễn Thị Vân Anh * Tổ : Hóa-Sinh-Kỷ-Anh * Năm học: 2010-2011 a. Đặt vấn đề *********************************************************************************************************************************** Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 1 Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm ******************************************************************************************************** Là một giáo viên dạy sinh học vào ngành chưa lâu tôi luôn không ngừng phấn đấu học hỏi sáng tạo trong quá trình dạy môn sinh học và cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp cũng đã đạt được một số kết quả nhất định trong năm học vừa qua và học kỳ I của học kỳ này. Tôi mong muốn mình có thể góp phần vào việc giáo dục học sinh, giúp các em có được phương pháp học tốt nhất, kích thích lòng say mê học hỏi của các em. Từ những lý do đó mà tôi viết đề tài "Giúp học sinh học tốt môn sinh học lớp 7. II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu . - Chúng ta đã biết một nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy học hiện đại là phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ giữa 3 thành tố: Mục đích - nội dung và phương pháp. Trong quá trình dạy học có biến đổi thường xuyên vốn kinh nghiệm của học sinh biến đổi cả về số lượng của hệ thống tri thức, biến đổi các năng lực người cùng với sự biến đổi đó thì năng lực trí tuệ của học sinh cũng được phát triển. Với mục tiêu mới thì cần phải có nội dung mới và phương pháp dạy học mới thích hợp, phương pháp dạy học mới có thể tạo điều kiện để lựa chọn nội dung đến tối ưu và thực hiện mục đích ở tầm cao hơn. Trọng điểm của phương pháp đổi mới là chuyển mạnh từ việc năng truyền thụ kiến thức song việc chú trọng bồi dưỡng năng lực cho học sinh đặc biệt là năng lực sáng tạo, năng lực thực hành. Vì vậy việc đối mới chương trình và sách giáo khoa lần này tập trung chủ yếu đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp học mới là giáo viên hỗ trợ, hướng dẫn tạo điều kiện cho học sinh thực hiện thành công các hoạt động học tập làm trọng tài trong các cuộc thảo luận ở lớp để đi đến kết luận hợp lý nhất, làm cho tiết học có chất lượng cao hơn . Trong những năm gần đây các sách báo khoa học giáo dục và trong thực tế dạy học được diễn đạt bằng các thuật ngữ như: "Dạy học nêu vấn đề"; "Dạy học coi học sinh là trung tâm" ; " Phương pháp dạy học tích cực" ... Tuy nhiên trên thực tế mục đích cần đạt được là kết quả của sự vận dụng tổng hợp những khía cạnh bản chất tích cực trong các xu hướng lý luận nói trên. Và không có một phương pháp giáo dục nào là vạn năng có thể áp dụng cho mọi hoàn cảnh, mọi đối tượng học sinh. Chúng ta thường phải sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp đặc biệt là đối với môn sinh học: Con đường *********************************************************************************************************************************** Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 3 Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm ******************************************************************************************************** Đối với môn sinh học có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại với các môn khác. Nhiều kiến thức và kỹ năng đạt được qua môn sinh học là cơ sở đối với việc học tập các môn khác. Phương pháp giảng dạy sinh học một cách đúng đắn, phù hợp với mục tiêu giáo dục có những khả năng to lớn góp phần hình thành và rèn luyện ở học sinh cách thức tư duy và làm việc khoa học, cũng như góp phần giáo dục học sinh có ý thức thái độ trách nhiệm đối với cuộc sống, gia đình xã hội và môi trường. *. Những đóng góp mới cũng như ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài. Từ năm học 2003 - 2004 đến nay chương trình đổi mới sách giáo khoa lớp 7 qua quá trình điều tra, tìm hiểu, thu thập thông tin tôi nhận thấy học sinh còn mắc nhiều thiết sót trong khi học và ngay cả giáo viên dù luôn luôn không ngừng phấn đấu để có những giờ dạy tốt nhất thì còn mắc phải một số thiếu sót trong khi dạy. ở mức độ của đề tài này tôi chỉ xin nêu lên những thiếu sót của học sinh và giáo viên trường THCS. * Về phía học sinh: Do chất lượng ( về mặt kiến thức) không đồng đều, phương pháp học mới là chia nhóm tự tìm hiểu, tự nghiên cứu (có sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên) học sinh tự làm thí nghiệm, hoặc quan sát thí nghiệm, nhận xét sự vật hiện tượng để rút ra kết luận là điều hết sức khó khăn đối với học sinh tuy đã được làm quen với cách học này từ lớp 6. Nhiều học sinh học kém, những học sinh học kém lười học không nắm vững kiến thức cơ bản đã đành, còn nhiều học sinh chịu khó học bài thuộc bài nhưng vẫn không trả lời được các câu hỏi. Những học sinh đó thường mắc các thiếu sót sau: Chưa đọc kỹ các câu hỏi đã vội trả lời bởi vậy không biết nắm bắt đầu từ đâu, khi gặp khó khăn không biết làm thế nào để tìm ra lời giải. Không chịu khảo sát kỹ từng chi tiết và kết hợp những chi tiết của bài theo nhiều cách không sử dụng hết các dữ kiện của bài. Không vận dụng hoặc sử dụng chưa thành thạo các phương pháp suy luận hoặc áp dụng các phương pháp một cách máy móc thiếu linh hoạt. Không chịu kiểm tra lại câu trả lời hoặc vận dụng nhầm kiến thức, không mở rộng các câu trả lời do đó bị hạn chế trong việc rèn luyện năng lực sinh học. * Về phía giáo viên với phương pháp giảng dạy như hiện nay cũng còn gặp không ít khó khăn cần phải khắc phục: Phần lớn các tiết dạy trong chương trình đều phải có mẫu vật. Trong khi đó cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều khó khăn không đáp ứng được yêu cầu thực tế của bộ môn, ngay cả khi đã được nhà trường cung cấp *********************************************************************************************************************************** Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 5 Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm ******************************************************************************************************** + Tạo điều kiện để học sinh trao đổi nhóm tìm phương án giải quyết vấn đề, tiến hành thực hành, thảo luận kết quả và rút ra những kết luận cần thiết. + Tạo điều kiện để học sinh nắm được nội dung chính của bài học trên lớp. II. Các biện pháp thực hiện: Với những yêu cầu đặt ra như vậy trong quá trình dạy học học sinh tôi đã tiến hành thực hiện theo các biện pháp sau: * Biện pháp 1: Thường xuyên Sử dụng phương pháp quan sát nghiên cứu tìm tòi và chia nhóm. Phương pháp này học sinh tự lực quan sát, mô tả, phân tích đối tượng. Tự thu thập thông tin tự sử lý thông tin, bằng các câu hỏi. Rút ra đặc điểm chung và riêng, đặc điểm bản chất của đối tượng, hiện tượng. Ví dụ 1: Bài 18: Trai sông Giáo viên: Cho học sinh chia nhóm và kiểm tra mẫu vật 1. Hình dạng, cấu tạo: a. Vỏ trai: Giáo viên: Cho học sinh tự quan sát hình 18.1; 18.2 SGK rồi kết hợp với mẫu vật tự thu thập thông tin. Giáo viên: Cho các nhóm thảo luận câu hỉ SGK sau đó đại diện trả lời. Học sinh: Tự rút ra kết luận. - Vỏ trai được chia thành 3 lớp: + Lớp sừng + Lớp đá vôi +Lớp xà cừ - Hình dạng ngoài: Đầu vỏ, đỉnh vỏ, bản lề vỏ, đuôi vỏ, vòng tăng trưởng. ? Căn cứ vào vòng đó xác định được điều gì ? Học sinh: Xác định tuổi của trai. ? Muốn mở vỏ trai quan sát ta phải làm gì ? Học sinh: Đại diện nhóm trả lời: Cắt dây chằng phía lưng cắt 2 cơ khép trào vỏ. ? Mài mặt ngoài của trai ngửi có mùi khét vì sao ? *********************************************************************************************************************************** Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 7 Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm ******************************************************************************************************** Trước khi vào bài giáo viên cho cả lớp chia nhóm và kiểm tra mẫu vật. Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ 1. Đời sống: Giáo viên: Cho cá nhân (HS) tự nghiên cứu thu thập kiến thức trong sách giáo khoa và kết hợp với đời sống hàn ngày sau đó thảo luận trả lời các câu hỏi sau: ? Cá chép sống ở đâu ? thức ăn của chúng là gì ? Học sinh: Sống ao hồ, sông suối, ăn động vật và thực vật. ? Tại sao nói cá chép là động vật biến nhiệt. Học sinh: Nhiệt đọ cơ thể phụ thuộc vào môi trường. ? Vì sao số lượng trứng trong mỗi lứa đẻ của cá chép lại lên tới hàng vạn ? Số lượng nhiều như vậy có ý nghĩa gì ? Học sinh: Khả năng trứng gặp tinh trùng ít, nhiều trứng không được thụ tinh. Số lượng nhiều để duy trì nòi giống ? Qua đầu rút ra kết luận gì về đời sống của cá chép. - Môi trường sống: nước ngọt - Đời sống: ưu vực nước lặng, ăn tạp. - Là động vật biến nhiệt - Sinh sản: Thụ tinh ngoài, để trứng, trứng thụ tinh -> phôi 2. Cấu tạo ngoài a. Cấu tạo ngoài: Học sinh: Bằng đối chiếu giữa mẫu vật và hình vẽ -> ghi nhớ các bộ phận cấu tạo ngoài. Giáo viên: Cho các nhóm thảo luận các câu hỏi sau: (Đại diện nhóm cầm con cá lên để chỉ từng bộ phận) -> Nhóm khác bổ sung ? Cơ thể cá được chia làm mấy phần ? Học sinh: 3 phần: + Đầu + Mình + Khúc đuôi ? Mỗi phần như vậy gồm những bộ phận nào ? Học sinh: Phần đầu: Miệng, sâu, mũi, mắt, mang *********************************************************************************************************************************** Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 9 Trường THCS Hồng Thủy - sáng kiến kinh nghiệm ******************************************************************************************************** 1. Vây (ngực, bụng) a. Giúp cá di chuyển về trước 1 - b 2. Vây (lưng, hậu b. Giữ thăng bằng, rẽ trái, phải, lên 2 - c môn) xuống 3. Khúc đuôi vây đuôi c. Giữ thăng bằng theo chiều dọc 3 - a Cuối mỗi tiết cần có bảng phụ ghi câu hỏi để củng cố lại kiến thức cho học sinh. Ví dụ 3: Bài 22: Tôm sông Giáo viên: Cho lớp chia nhóm và kiểm tra mẫu vật 1. Cấu tạo và di chuyển GV: Cho cá nhân tự cầm mẫu vật để quan sát cấu tạo ngoài. ? Cơ thể tôm chia làm mấy phần HS: 2 phần: - Đầu - ngực - Bụng GV: Phần đầu và ngực gồm 13 đốt khớp lại với nhau nên gọi là giáp đầu - ngực. a. Vỏ cơ thể: HS: Tự sờ vào vỏ tôm, sau đó thảo luận trả lời câu hỏi -> nhóm khác theo dõi bổ sung. ? Vỏ được cấu tạo bằng gì? có tác dụng gì? HS: Vỏ: Kitin ngấm can xi -> cứng che chở và làm chỗ bám cho cơ thể. ? Vì sao dưới tác dụng của nhiệt tôm chuyển màu hồng? HS: Có sắc tố -> dưới tác dụng của nhiệt, các hạt bị chuyển màu *********************************************************************************************************************************** Người thực hiên : GV Nguyễn Thị Vân Anh Trang 11
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_gay_hung_thu_hoc_mon_sinh_hoc_7.pdf