Sáng kiến Kinh nghiệm giúp học sinh Lớp 7 học tốt từ vựng

doc 25 trang sklop7 22/05/2024 1180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến Kinh nghiệm giúp học sinh Lớp 7 học tốt từ vựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến Kinh nghiệm giúp học sinh Lớp 7 học tốt từ vựng

Sáng kiến Kinh nghiệm giúp học sinh Lớp 7 học tốt từ vựng
 Trường THCS Thị Trấn Nguyễn Thị Ánh Phương
 BAÛN TOÙM TAÉT ÑEÀ TAØI
 Tên đề tài: “KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 7 HỌC TỐT TỪ VỰNG” .
 Họ và tên tác giả : Nguyễn Thị Ánh Phương 
 Đơn vị công tác : Trường THCS Thị Trấn Châu Thành
1. Lý do chọn đề tài :
 Chúng ta đều biết bất cứ một thứ tiếng nào trên thế giới, muốn giao tiếp được với 
nó, đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ bởi vì từ vựng là một thành phần không thể thiếu 
được trong ngôn ngữ. Trong tiếng Anh chúng ta không thể rèn luyện và phát triển bốn kỹ 
năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh mà không dựa vào nền tảng của từ vựng. 
 Thật vậy, nếu không có số vốn từ cần thiết, các em sẽ không nghe được và hệ quả 
của nó là không nói được, đọc không được và viết cũng không xong, cho dù các em có nắm 
vững các mẫu câu. 
 Do vậy, giúp học sinh nắm vững các từ đã học để vận dụng vào việc rèn luyện các 
kỹ năng là việc làm rất quan trọng khiến tôi trăn trở và quyết định thực hiện đề tài :
 “Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng” .
2. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu :
 - Học sinh lớp 7 Trường THCS Thị Trấn Châu Thành. 
 - Phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu tài liệu, dự giờ đồng nghiệp, kiểm tra , đối 
chiếu , so sánh kết quả của học sinh.
3. Đề tài đưa ra giải pháp mới :
 Ngay từ đầu , giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước xử lý từ 
vựng trong các ngữ cảnh mới : gợi mở , dạy từ , kiểm tra và củng cố từ vựng.
 - Có nên dạy tất cả những từ mới không ? Dạy bao nhiêu từ trong một tiết ?
 - Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới.
 - Dùng tranh ảnh , dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới .
Sáng kiến kinh nghiệm Trang 1 Trường THCS Thị Trấn Nguyễn Thị Ánh Phương
 NỘI DUNG ĐỀ TÀI
 A. MỞ ĐẦU
 Tên đề tài: “ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 7 HỌC TỐT TỪ VỰNG ”
1.Lý do chọn đề tài:
 Hiện nay, tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ phổ biến trên toàn thế giới và hơn bốn 
mươi quốc gia sử dụng nó như một ngôn ngữ chính và gần 400 triệu người dùng nó như 
một ngôn ngữ thứ hai trong giao tiếp. Ở Việt Nam, tiếng Anh được xem là một ngoại ngữ 
chính trong các trường phổ thông hiện nay .
 Là giáo viên dạy bộ môn Tiếng Anh, chúng tôi luôn mong muốn học sinh của mình 
có thể hiểu bài một cách nhanh nhất, chủ động nhất, đặc biệt các em có thể vận dụng những 
kiến thức đã học vào giao tiếp thực tế. Muốn vậy, chúng ta cần phải đổi mới phương pháp 
giảng dạy sao cho mỗi tiết lên lớp học sinh đều hứng thú học tập tích cực rèn luyện và nhớ 
được bài ngay tại lớp.
 Chúng ta đều biết bất cứ một thứ tiếng nào trên thế giới, muốn giao tiếp được với 
nó, đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ bởi vì từ vựng là một thành phần không thể thiếu 
được trong ngôn ngữ. Trong tiếng Anh chúng ta không thể rèn luyện và phát triển bốn kỹ 
năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh mà không dựa vào nền tảng của từ vựng. 
 Thật vậy, nếu không có số vốn từ cần thiết, các em sẽ không thể phát triển tốt các kỹ 
năng nghe, nói, đọc, viết cho dù các em có nắm vững các mẫu câu và kiến trhức ngữ pháp. 
 Do vậy, giúp học sinh nắm vững các từ đã học để vận dụng vào việc rèn luyện các 
kỹ năng là việc làm rất quan trọng khiến tôi trăn trở và quyết định thực hiện đề tài : 
 “Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng” .
Sáng kiến kinh nghiệm Trang 3 Trường THCS Thị Trấn Nguyễn Thị Ánh Phương
 B. NỘI DUNG :
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN :
 Như chúng ta đã biết, năm học 2008-2009 là năm học thứ ba toàn ngành giáo dục ta 
thực hiện cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung nhằm nâng cao chất lượng giáo 
dục. Ở trường trung học cơ sở giáo viên dạy học sinh các môn học khác nhau trên cơ sở 
trang bị cho học sinh hệ thống những kỹ năng , kỹ xảo cần thiết, nhằm đào tạo đội ngũ lao 
động có tri thức, có tay nghề, có kỹ năng thực hành, năng động và sáng tạo 
 Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, 
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng 
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư 
cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống 
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. 
 Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ – 
BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu:“Phải phát 
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng môn 
học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương 
pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động 
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN :
1. Thuận lợi :
 - Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất 
và tài liệu chuyên môn phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn : bộ tranh lớp 7, máy cassette, 
máy chiếu đa năng ..
 - Chính quyền địa phương và các đoàn thể trong và ngoài nhà trường luôn hỗ trợ giáo 
viên trong quá trình công tác.
Sáng kiến kinh nghiệm Trang 5 Trường THCS Thị Trấn Nguyễn Thị Ánh Phương
 Ngay từ đầu, giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước xử lý từ 
vựng trong các ngữ cảnh mới : gợi mở, dạy từ, kiểm tra và củng cố từ vựng.
 - Có nên dạy tất cả những từ mới không ? Dạy bao nhiêu từ trong một tiết thì vừa ?
 - Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới.
 - Dùng tranh ảnh, dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới .
 - Đảm bảo cho học sinh nắm được cấu trúc , vận dụng từ vựng vào cấu trúc để hoàn 
thiện chức năng giao tiếp, thiết lập mối quan hệ giữa cấu trúc mới và vốn từ đã có.
 - Khắc sâu vốn từ trong trí nhớ của học sinh thông qua các mẫu câu và qua những bài 
tập thực hành.
2. Giải pháp thực hiện :
a. Lựa chọn từ để dạy:
 Tiếng Anh là một môn học có tầm quan trọng, nó là công cụ để giao tiếp với các 
nước trên thế giới. Muốn giao tiếp tốt đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ phong phú.
 Ở môi trường phổ thông hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói đến ngữ 
pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp luôn có mối quan hệ khắng khít với nhau, luôn được 
dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ 
thể. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải từ mới 
nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề:
 - Từ chủ động (active vocabulary)
 - Từ bị động (passive vocabulary)
 Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên quan đến 
bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để 
giới thiệu và hướng dẫn học sinh luyện tập nhiều hơn.
 Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời gian 
vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào 
như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
 - Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
 + Form.
 + Meaning.
Sáng kiến kinh nghiệm Trang 7 Trường THCS Thị Trấn Nguyễn Thị Ánh Phương
 * Mine (điệu bộ): 
 Thể hiện qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.
 Ví dụ : Unit 10 : Health and Hygiene - B.3 
 Để dạy từ “to brush ( one’ teeth )”
 Teacher takes a toothbrush then brushes her teeth
 T asks : “ What am I doing ?”
 Ss: You are brushing your teeth.
Sáng kiến kinh nghiệm Trang 9 Trường THCS Thị Trấn Nguyễn Thị Ánh Phương
 * Example : 
 Đưa ra các ví dụ cụ thể có liên quan đến từ sắp học tạo sự tò mò và hấp dẫn 
 học sinh.
 Ví dụ : 
 Để dạy từ “(to) complain” giáo viên có thể dẫn dắt học sinh vào quá trình 
 tự tìm nghĩa của từ bằng cách gợi ý :
 - “This room is too noisy and too dirty . It’s no good .”
 “What am I doing?”
 - I am complaining.
 * Synonym \ antonym:( từ đồng nghĩa \ trái nghĩa):
 Giáo viên dùng những từ đã học rồi có nghĩa tương đương để giúp học sinh 
nhận biết nghĩa cuả từ sắp được học.
 Ví dụ : 
 Unit 3 : At home - A.2
 Để dạy từ “intelligent, expensive “giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự đoán 
 nghĩa thông qua từ đã học trước đó.
 - intelligent:
 T. asks “What’s another word for clever?”
 Ss answer “ intelligent”
 - expensive:
 T. asks “What’s opposite of cheap? ”
 Ss answer “expensive”.
 * Translation (dịch):
 - Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để cung cấp nghĩa từ 
trong tiếng Anh.
Sáng kiến kinh nghiệm Trang 11 Trường THCS Thị Trấn Nguyễn Thị Ánh Phương
 CHECKING TECHNIQUES FOR VOCABULARY
 Rub out and 
 Remember
 Jumbled words Bingo
 Ordering 7 TECHNIQUES What and where
 Matching Slap the board 
d. Biện pháp tổ chức thực hiện:
 * Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng :
 + Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe.
 + Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại.
 + Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng miệng.
 + Viết: Học sinh viết từ vào tập.
Sáng kiến kinh nghiệm Trang 13 Trường THCS Thị Trấn Nguyễn Thị Ánh Phương
với những tình huống thực tế giúp các em nhớ từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu quả 
cao.
 Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa chọn các 
phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn nhất, nhanh nhất, mang lại 
hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng thì các em đọc được, viết được và biết cách 
đưa vào các tình huống thực tế.
* Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà:
 Thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở gia đình các em 
phải tự tổ chức hoạt động học tập của mình. Vì thế, ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần 
hướng dẫn học sinh xây dựng hoạt động học tập ở nhà thật hiệu quả. Làm được điều đó, thì 
chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
3. Giáo án minh họa :
 Date: 26 / 02 / 2009
 Period 73: 
 Unit 12 : Lesson 1 - A1
 I. Aim:
 After learning the lesson, Ss can Identify kinds of food: meat, vegetables, fruit and 
 they can talk about food: like and dislike.
 II. Language contents:
 1/ Grammar: Review the simple past, present tense 
 2/ Vocabulary: pork, cucumber, spinach, pineapple, papaya, durian
III. Techniques:
 • Chatting
 • Slap the board
 • Networks 
IV. Teaching aids:
 Cassette, tape, sub- board, pictures
Sáng kiến kinh nghiệm Trang 15

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lop_7_hoc_tot_tu_vung.doc