Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng sửa lỗi trong Tiếng Anh Trung học cơ sở
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng sửa lỗi trong Tiếng Anh Trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng sửa lỗi trong Tiếng Anh Trung học cơ sở
UBND QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG THCS THANH XUÂN NAM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KỸ NĂNG SỬA LỖI TRONG TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ Lĩnh vực: Ngoại Ngữ Cấp học: Trung học cơ sở Tên tác giả: Nguyễn Khánh Hằng Đơn vị công tác: THCS Thanh Xuân Nam Chức vụ: Giáo viên NĂM HỌC 2021 – 2022 sinh hiểu hơn về các khó khăn đang gặp phải khi học và luyên tập môn Tiếng Anh, từ đó giúp học sinh hiểu bài kỹ hơn và tự tin hơn trong các hoạt động học. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu hoặc áp dụng thử: Không có Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Không có Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hà Nội, ngày 5 tháng 4 năm 2022 Người nộp đơn (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Khánh Hằng 4 PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ Tiếng Anh ngày càng trở nên phổ biến, được xem là cầu nối con người từ những nước khác nhau trên thế giới xích lại gần nhau hơn. Nó không chỉ giúp ích trong giao tiếp hằng ngày, trong học tập mà đặc biệt trong công việc và trong những cơ hội mang tính toàn cầu hóa trong tương lai. Hơn thế nữa nhờ có tiếng Anh mà con người đã có được những bước tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực. Việc học Tiếng Anh là quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh, đã nhiều năm nay Bộ GD& ĐT quyết định môn Tiếng Anh là một trong những môn học chính khoá ở tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục. Tiếng Anh ngày càng được đông đảo các tầng lớp trong xã hội quan tâm, càng có nhiều học sinh có hứng thú, có nhu cầu nghiên cứu chuyên sâu với môn học. Nhưng qua thực tế cho thấy học viên nói chung và các học sinh ở trường THCS nói riêng gặp rất nhiều lỗi khi sử dụng tiếng Anh. Phải chăng do sự khác nhau giữa ngôn ngữ Anh và ngôn ngữ Tiếng Việt. Tại sao học sinh lại mắc quá nhiều lỗi như thế? Nguyên nhân dẫn đến việc mắc lỗi là gì? Sửa lỗi và giúp học sinh sữa lỗi như thế nào cho hiệu quả? Từ đó, tôi mạnh dạn đưa ra một số một số kinh nghiệm trong “Kỹ năng sửa lỗi Tiếng Anh cho học sinh THCS” 6 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. Là giáo viên Tiếng Anh THCS, qua thực tế giảng dạy tại trường, tôi nhận thấy rằng học sinh THCS rất thích, rất hứng thú với môn học tiếng Anh. Những năm gần đây những học sinh khối 6, 7 hầu như thích thú môn học này hơn một số học sinh ở khối 8, 9. Học sinh khối 6, 7 mạnh dạn nói, viết tiếng Anh hơn, mạnh dạn phát biểu trong giờ học hơn chứng tỏ học sinh khối 6,7 còn hồn nhiên, vô tư hơn nên các em chưa thấy ngại khi nói, khi viết và khi mắc lỗi. Tiếng Anh là môn học khó cho nên học sinh ngay từ đầu nếu không có phương pháp học đúng, giáo viên không kịp thời phát hiện, giúp đỡ sẽ dẫn đến việc học sinh “mất gốc” và đó là nguyên nhân dẫn đến việc một số học sinh khối 8, 9 ngại nói và viết tiếng Anh. Các em sợ sai, sợ mắc lỗi, sợ xấu hổ với bạn bè khi mắc lỗi. Đó là nhận thức vô cùng sai lầm của các em. Chính vì thế tôi càng cố gắng hơn trong việc giúp các em một lần nữa nhận ra được điều này "Có lỗi là chuyện rất bình thường là một vấn đề lành mạnh. Tuy nhiên việc được học từ những lỗi sai chúng ta đã tìm ra khiến chúng ta nhớ lâu hơn, khắc sâu hơn dẫn đến quá trình học tập hiệu quả hơn. Người học có mắc lỗi thì sẽ càng tìm ra được nhiều cái đúng. Càng có nhiều cái đúng , thì việc học lại càng diễn ra hiệu quả hơn. Chúng ta thường học được nhiều điều từ những sai lầm của chúng ta hơn là từ những thành công". Tôi luôn tạo cho các em cảm giác gần gũi thoải mái, tự nhiên khi học. Một trong những phương pháp để làm được điều này là tìm tòi, rút kinh nghiệm về một số phương pháp chữa lỗi cho học sinh khi học sinh mắc lỗi mà không tạo cảm giác “mất mặt” cho các em. * Khảo sát trước khi thực hiện đề tài: Kiểm tra kĩ năng nói: Unit (English 7) A closer look 1. Tôi chú ý kiểm tra phát âm /ʃ/ và /ʒ/: 8 2.2. Lỗi do bất cẩn (Errors due to carelessness.) Các yếu tố về tâm lý như bất cẩn, mệt mỏi, hoặc quên qui tắc ngữ pháp... cũng có thể là nguyên nhân gây ra lỗi trong quá trình sử dụng ngôn ngữ. Có rất nhiều học sinh khi nói “She live in Hanoi with her family” (Cô ấy sống ở Hà Nội cùng với gia đình của cô ấy), ở đây có thể học sinh quên quy tắc ngữ pháp đó là thêm “s” vào sau động từ khi chia ở ngôi thứ ba số ít ở thể khẳng định của thì hiện tại đơn giản, cũng có lúc do bất cẩn trong phát âm hoặc cũng có thể giải thích cho hiện tượng này là “ảnh hưởng không tích cực của ngôn ngữ mẹ đẻ” cũng được là bởi lẽ trong Tiếng việt chúng ta nói “Cô ấy sống ở Hà Nội cùng với gia đình của cô ấy và Tôi sống ở Hà Nội cùng với gia đình của tôi” động từ sống không có sự khác biệt về hình thức động từ (tức là động từ không phải chia để phù hợp với ngôi số trong Tiếng Việt). Trong khi đó câu đúng trong Tiếng Anh phải là : “She lives in Hanoi with her family” và “I live in Hanoi with my family”. 3. Các phương pháp sữa lỗi cơ bản. Có ba phương pháp sữa lỗi cơ bản như sau •Tự sửa (Self-correction) • Học sinh sửa lẫn nhau (Peer correction) • Giáo viên sửa (Teacher correction) •Sửa lỗi nhóm (Group correction) 4. Tại sao lại phải sửa lỗi Khi học sinh sử dụng tiếng Anh - dù là viết hay nói thì các em luôn muốn biết là mình có mắc lỗi nào trầm trọng hay không, các em luôn muốn hỏi giáo viên rằng “ Em làm tốt chứ ạ?”, như vậy việc sửa lỗi là rất cần thiết. 10 tiếp tục cho học sinh đặt thêm các ví dụ khác để học sinh luyện tập cấu trúc câu. What awful day! What + a/an + adj+ n! What an awful day! b. Học sinh có thể vận dụng phong cách sửa lỗi của giáo viên để tự sửa lỗi (Learners' preferred style of teacher's correction) Trong thực tế học sinh không thích cách chữa lỗi trực tiếp của giáo viên. nghĩa là gạch chân lỗi và chữa nó. Khi được hỏi tại sao thì các học sinh sẽ trả lời là các em mong muốn có liên quan đến quá trình chữa lỗi. Nói cách khác là giáo viên chỉ làm một phần của công việc, chỉ ra các lỗi, tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức, trí não của mình để tìm ra cách sửa chữa sai sót. Chính nỗ lực này của học sinh làm cho quá trình chữa lỗi của học sinh có ý nghĩa hơn và có lợi cho học tập bởi thông qua cách làm này học sinh lại một lần nữa ghi nhớ và khắc sâu hơn kiến thức đã gặp. c. Sửa lỗi cả lớp (Class correction) Giáo viên có thể cho học sinh nói hoặc viết tự do, ghi lại những lỗi cơ bản sau đó sửa chung cho cả lớp - tránh tình trạng nêu lỗi của một ai vì làm như thế dễ gây cảm giác “mất mặt” (loosing face) cho học sinh. Một bài viết của học sinh sẽ được đưa lên có thể bằng bảng phụ, trình chiếu qua máy chiếu (projector) làm như một ví dụ. Giáo viên cùng với học sinh thảo luận, phát hiện những lỗi trong bài viết. Đây là cách mà học sinh rất thích nhưng giáo viên cũng cần chú ý đến cách làm, cách thể hiện và thái độ của học sinh trong quá trình chữa bài. d. Sửa lỗi nhóm (Group correction) 12 Các ký hiệu này phải được cung cấp trước cho học sinh và yêu cầu học sinh nhớ ý nghĩa của từng biểu tượng trong suốt cả quá trình học tập. Các ký hiệu sửa lỗi ( error correction codes) như: S/V= use to highlight subject-verb WC = use to indicate a word agreement problems (lỗi về sự choice problem (lỗi về chọn từ hòa hợp giữa chủ từ và động từ) đúng) S/P = use to highlight singular/ ^ = use to indicate that there is plural problems (lỗi về ngôi/ số) a missing word (lỗi về thiều từ ) VT= use to highlight a verb tense / = use to indicate that a word is problem (lỗi về thì động từ) unnecessary (lỗi thừa từ) WO = use to indicate a word C = use to show that there is a order problem (lỗi về trật tự từ) problem with capitalization (lỗi viết hoa) WF = Wrong form Sp = Wrong spelling Ví dụ khi cho học sinh thực hiện phần writing theo nhóm, tôi sẽ đi lại để xem học sinh mắc những lỗi cơ bản nào, tôi sẽ ghi chú lỗi đó lên và sử dụng những ký hiệu sửa lỗi lên phía trên góc phải của từ đó và gạch chân từ , hoặc đặt ký hiệu vào vị trí lỗi ví dụ : Code Explanation Example sentence WF Wrong form He is a good driveWF WT Wrong tense I knewWT him for years. Sp Wrong spelling grandfathorSp 14 học sinh nhận ra và tự sửa lỗi một cách chính xác thì các em càng tiếp thu ngôn ngữ một cách hiệu quả. 7. Một số khảo sát sau khi thực hiện đề tài: Sau một thời gian thực hiện đề tài, tôi nhận kết quả về kĩ năng nói và kĩ năng viết ở những khối lớp tôi trực tiếp giảng dạy đã có sự chuyển biến tốt, cụ thể như sau: Kiểm tra kĩ năng nói: Unit 7 (English 7) Getting started Tôi chú ý kiểm tra cách hỏi và trả lời về khoảng cách. Lớp Số học sinh Số học sinh tham gia nói đúng 7A1 8 7 (87,5%) 7A4 8 6 (75.0%) 7A5 8 7 (87,5%) 16 Trên đây chỉ là những kinh nghiệm nhỏ về kỹ năng sửa lỗi mà bản thân tôi đúc rút được qua tình hình học tập của học sinh ở trường. Tuy nhiên hiệu quả của việc sửa lỗi còn phụ thuộc rất nhiều vào học sinh . Đề tài này tôi đưa ra nhằm giúp cho học sinh có thể khắc phục, hạn chế những lỗi thường gặp , chỉ đề cập đến một số kỹ năng nhỏ và bài viết không thể tránh những sai sót. Tôi rất mong các đồng nghiệp tham khảo, xem xét và tìm ra những kỹ năng sửa lỗi hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc học Tiếng Anh của các em học sinh THCS. Tôi xin chân thành cảm ơn. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi, không sao chép của người khác và bất kỳ nguồn tài liệu nào. Thanh Xuân Nam, ngày 5 tháng 4 năm 2022 Người viết SKKN Nguyễn Khánh Hằng 18 HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN KINH NGIỆM CẤP TRÊN ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ...........................................................................................................................
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ky_nang_sua_loi_trong_tieng_anh_trung.doc