Sáng kiến kinh nghiệm Một số bài tập phát triển sức bền cho học sinh Khối 7 trong giảng dạy môn chạy bền

doc 19 trang sklop7 21/06/2024 1070
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số bài tập phát triển sức bền cho học sinh Khối 7 trong giảng dạy môn chạy bền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số bài tập phát triển sức bền cho học sinh Khối 7 trong giảng dạy môn chạy bền

Sáng kiến kinh nghiệm Một số bài tập phát triển sức bền cho học sinh Khối 7 trong giảng dạy môn chạy bền
 MỤC LỤC
A. Phẩn mở đầu .... 3
I. Bối cảnh của đề tài .... 3
II. Lý do chọn đề tài ..... 3
III. Phạm vi đối tượng nghiên cứu .... 4
IV. Mục đích nghiên cứu ....... 5
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu ..... 5
B. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm .... 6
I. Cơ sở lí luận  6
1. Đặc điểm kĩ thuật của môn chạy bền... 6
2. Các giai đoạn tiếp thu bài tập.. 8
3. Đặc điểm biến đổi sinh lý của nội dung chạy cự ly 800m nữ và 1500m 
nam .... 9
II. Thực trạng vấn đề ..... 10
1. Tình hình học tập nội dung chạy bền của học sinh .... 10
2. Thực tế việc áp dụng các bài tập phát triển sức bền của học sinh . 10
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề . 10
1. Lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền cho học sinh .. 10
2. Việc thực hiện các bài tập mới . 11
3. Ý kiến của học sinh về độ khó dễ của bài tập  13
IV. Hiệu quả mang lại của sáng kiến .... 14
V. Khả năng ứng dụng và triển khai ......... 15
VI. Ý nghĩa của sáng kiến ..... 15
C. Kết luận và kiến nghị ..... 16
I. Những bài học kinh nghiệm ... 16
II. Những kiến nghị đề xuất ... 17
Tài liệu tham khảo  18
 1 A. MỞ ĐẦU
 I. Bối cảnh của đề tài
 Trong công cuộc đổi mới đất nước, cùng với sự phát triển của nền kinh 
tế, xã hội. TDTT ngày càng được phát triển mạnh mẽ và là một bộ 
phận không thể thiếu trong giáo dục con người phát triển toàn diện. Ngoài ra 
TDTT còn là một phương tiện có hiệu quả để nâng cao sức khỏe cho nhân 
dân, đặc biệt là thế hệ trẻ, góp phần tích cực bồi dưỡng nhân lực con người, 
đáp ứng yêu cầu lao động và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện đẩy 
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Do đó phải đào tạo con người 
Việt Nam phát triển cân đối toàn diện, có đạo đức - trí thức - thể chất - thẩm 
mĩ và lao động. Tập luyện TDTT còn góp phần vào việc đẩy mạnh sản xuất, 
phát triển kinh tế, xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc. TDTT còn được coi 
là sứ giả của hòa bình, là cầu nối giữa các dân tộc trên thế giới, mở rộng quan 
hệ ngoại giao thúc đẩy kinh tế phát triển nâng cao vị thế quốc gia. 
Thực tế ở đâu công tác giáo dục thể chất được quan tâm thì ở đó sức khoẻ con 
người được nâng lên tạo điều kiện cho các lĩnh vực khác phát triển. Mục đích 
giáo dục thể chất của nước ta là: Bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những người 
phát triển toàn diện, có sức khoẻ dồi dào, thể chất cường tráng, có dũng khí 
kiên cường để kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng một cách đắc lực và 
sống một cuộc sống vui tươi lành mạnh. 
 II. Lí do chọn đề tài
 Công tác giáo dục thể chất ở trường trung học cơ sở thực sự có vị trí rất 
quan trọng, do đó việc tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục 
thể chất trong các trường học đang là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho toàn 
Đảng, toàn ngành TDTT và giáo dục đào tạo. 
 Trong chương trình giáo dục thể chất ở trường THCS có nội dung Chạy 
bền được giảng dạy xuyên suốt chương trình từ lớp 6 đến lớp 9, không chỉ 
phong phú, đa dạng, hấp dẫn, phù hợp mọi lứa tuổi, giới tính, mà còn là một 
nội dung thi đấu chủ yếu trong các kỳ Hội thao, Hội khỏe...của cấp THCS. 
 3 IV. Mục đích nghiên cứu
 Đề tài thành công nhằm đưa ra một số bài tập tập nhằm phát triển sức 
bền cho học sinh khối 7 trong giảng dạy môn chạy bền. 
 V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
 Trước đây giáo viên sử dụng bài tập ít, chủ yếu đi thẳng vào hướng dẫn 
kĩ thuật bài dạy.
 Sáng kiến đã đưa ra một số bài tập phát triển sức bền cho học sinh khối 
7 rất cụ thể, sáng tạo, có nội dung và định lượng rõ ràng. Bài tập vận dụng 
theo trình tự từ dễ đến khó, khối lượng vận động tăng dần, vừa sức với học 
sinh.
 5 luôn là thành tố chủ yếu của trình độ thể lực và có mối quan hệ chặt chẽ với tố 
chất sức mạnh, nhanh và sức bền. 
 VĐV chạy nhanh ở cự ly cuối cùng (100m) hoặc khi muốn vượt đối 
phương là thuộc loại sức bền yếm khí. Song nếu xét hoạt động của cả cự ly 
chạy thì sức bền của VĐV chạy 800 nữ và 1500m nam là sức bền ưa khí. Vì 
vậy sức bền tốc độ tốt hay xấu là phụ thuộc vào lượng dự trữ ATP và CP cũng 
như glucozen trong gan và cơ bắp. Còn sức bền ưa khí chủ yếu vào năng lực 
ưa khí V02 max của VĐV. 
 1.2. Kĩ thuật chạy bền
 + Kĩ thuật chạy bền gồm 3 giai đoạn:
 - Giai đoạn xuất phát và tăng tốc độ sau xuất phát;
 - Giai đoạn chạy giữa quãng;
 - Giai đoạn về đích.
 1.2.1. Giai đoạn xuất phát và tăng tốc độ sau xuất phát.
 Kĩ thuật chạy bền sử dụng kĩ thuật xuất phát cao có 2 điểm chống.
 Khi có lệnh “vào chỗ”, người chạy tiến vào vị trí xuất phát, đặt chân 
thuận (khỏe) sát phía sau vạch xuất phát, chân kia chống phía sau, thân trên 
hơi ngã về trước, khuỵu gối. Tiếp đó là tăng độ ngã thân trên về trước và hạ 
thấp trọng tâm hơn nhưng không được làm mất thăng bằng. Tay để so le với 
chân, mắt nhìn thẳng, đầu hơi cúi. Khi súng phát lệnh nổ (hoặc có lệnh 
“chạy”) thì lập tức xuất phát. Sau xuất phát phải chú ý tăng tốc độ ngay. Độ 
ngã của thân trên phụ thuộc vào tốc độ chạy. Khi chạy đạt đến tốc độ cần thiết 
thì ngừng tăng tốc và chuyển sang giai đoạn chạy giữa quảng.
 1.2.2. Giai đoạn chạy giữa quãng.
 - Độ dài và tần số bước chạy giữa quãng là tương đối đồng đều. Tốc độ 
chạy không cao như ở chạy cự li ngắn.
 Tư thế thân người: Thân trên hơi ngã về trước không quá 4 - 50 , hai vai 
lắc không đều, đầu giữ thẳng theo cột sống để các cơ cổ và cơ mặt được thả 
lỏng tự nhiên, tạo tư thế chạy thoải mái.
 Động tác của chân: Lực chủ yếu đẩy cơ thể về trước trong chạy chủ 
yếu là lực đạp sau của 2 chân. Vì vậy cần phối hợp đạp sau với độ ngã thân 
 7 Với giai đoạn này đòi hỏi người học tiếp thu kĩ thuật động tác ở mức độ 
hoàn chỉnh, toàn diện, biết kết hợp nhuần nhuyễn động tác ở mức độ cao, áp 
dụng được cả trong thi đấu.
 3. Đặc điểm biến đổi sinh lý của nội dung chạy cự ly 800m nữ và 
1500m nam: 
 Theo Pharophen các bài tập định lượng được chia ra làm 2 nhóm chính, 
đó là các bài tập có chu kỳ và không có chu kỳ, các bài tập được chia ra làm 
các nhóm phụ thuộc vào công suất, cường độ và các yếu tố sinh lý của hoạt 
động công suất tối đa, dưới tối đa, lớn và trung bình. Chạy 800m nữ và 
1500m nam là hoạt động công suất dưới tối đa nên có những đặc điểm biến 
đổi sinh lý như: 
 Các yêu cầu về lực và tốc độ co cơ trong chạy 800m nữ và 1500m nam 
không đạt mức cao nhất. Hoạt động của toàn bộ cơ thể thay đổi mạnh lúc bắt 
đầu vận động và tiếp tục tăng nhanh nhất là về cuối cự ly chạy 800m nữ và 
1500m nam. Lượng máu tham gia vào tuần hoàn tăng lên do được huy động 
ra từ kho dự trữ. Số lượng hồng cầu, bạch cầu và hệ thống hêmôglôbin trong 
đơn vị thể tích máu tăng lên. 
 Tần số hô hấp và thể tích hô hấp tăng nhanh và sau khi chạy kết thúc 
800m nữ và 1500m nam, thời gian kéo dài khoảng 2 - 4 phút. Sự phân giải 
NTP và CP chiếm 20%, 50% do phân giải yếm khí và 25% do các quá trình 
ưa khí. Nguồn cung cấp glucôgen trong cơ, việc sử dụng glucôgen trong máu 
ở đây rất hạn chế. 
 Việc tiêu hao năng lượng trong các bài tập dưới cực đại phụ thuộc vào 
thời gian và tính chất hoạt động. Cụ thể là 25 - 40kcal/phút. 
 Hoạt động của cơ quan bài tiết thay đổi không đáng kể, mồ hôi tiết ra ít, 
thân nhiệt tăng rõ rệt, quá trình điều nhiệt bằng bay hơi chưa kịp xảy ra. 
 Nguyên nhân mệt mỏi trong chạy 800m nữ và 1500m nam là do các sản 
phẩm trao đổi chất tích luỹ nhiều trong cơ thể làm giảm độ PH và tích luỹ 
nhiều acid lactic trong cơ.
 Lứa tuổi này rất phù hợp với việc luyện tập phát triển cơ thể, tập luyện 
chạy bền thường xuyên, khoa học giúp cơ thể nâng cao khả năng hoạt động, 
sự thăng bằng, tính linh hoạt của thần kinh. Tập luyện giúp hệ tuần hoàn, hệ 
hô hấp phát triển tốt, nâng cao khả năng co bóp của tim, khả năng trao đổi 
 9 Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bền (n = 10)
 Kết quả
 TT Nội dung phỏng vấn Số người Tỷ lệ
 lựa chọn (%)
 BT1: Chạy biến tốc (200m nhanh + 200m 
 1 10 100%
 chậm) x 2 lần, quãng nghỉ 3 – 4 phút.
 BT2: Chạy lặp lại các đoạn từ 
 2 10 100%
 (200 - 600m) x 2 lần, quãng nghỉ 5 – 6 phút.
 BT3: Chạy lặp lại các đoạn từ 30m -> 100m
 3 9 90%
 x 2 lần, quãng nghỉ 3 – 4 phút.
 BT4: Bài tập hỗn hợp (chạy cự ly giảm dần, 
 tăng dần).
 4 7 70%
 - Chạy 600m - 400m - 200m - 100m. 
 - Chạy 100m - 200m - 400m - 600m. 
 BT5: Chạy việt dã biến tốc (chạy trên địa hình 
 5 4 40%
 tự nhiên, thay đổi tốc độ) 
 Dựa trên kết quả của bảng 1, các bài tập có tỷ lệ phần trăm từ 70% trở 
lên chúng tôi lấy làm bài tập tập luyện phát triển sức bền cho học sinh. Đó là 
các bài tập: 1, 2, 3, 4. Riêng bài tập 5 đa số cho rằng nội dung chưa phù hợp 
với lứa tuổi học sinh lớp 7 nên tôi không đưa vào sử dụng huấn luyện cho học 
sinh.
 2. Việc thực hiện các bài tập mới
 Đề tài đã tiến hành thực hiện trên 2 nhóm ( nhóm thực nghiệm và nhóm 
đối chứng), hai nhóm có số lượng bằng nhau (30 học sinh), độ tuổi tương 
đương, tỉ lệ nam, nữ bằng nhau, thể lực tương đương, sân bãi như nhau, thực 
hiện từ tuần 10 đến tuần 15 trong học kì I. Nhóm đối chứng đề tài cho thực 
hiện các bài tập trước đây với thời gian bằng thời gian thực hiện các bài tập 
mới của nhóm thực nghiệm.
 Bài tập 1: Chạy biến tốc (200m nhanh + 200m chậm) x 2 lần, quãng 
nghỉ 3 – 4 phút.
 11 BT3: Chạy lặp lại các đoạn từ 30m -> 100m
 60 33,3 6,7 0
 x 2 lần, quãng nghỉ 3 – 4 phút.
 BT4: Bài tập hỗn hợp (chạy cự ly giảm dần, 
 tăng dần).
 36,7 50 13,3 0
 - Chạy 600m - 400m - 200m - 100m. 
 - Chạy 100m - 200m - 400m - 600m. 
 Qua bảng trên cho thấy hầu hết học sinh đều thực hiện các bài tập ở 
mức độ trung bình trở lên, động tác ở mức độ tốt và khá cao hơn mức trung 
bình. Điều này được thể hiện rõ hơn ở biểu đồ sau:
 60
 50
 Tốt
 40
 30 Khá
 20 Trung bình
 10 Yếu
 0
 Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Bài tập 4
 Biểu đồ 2.1: Khả năng thực hiện các bài tập mới
 Qua bảng 2 và biểu đồ 2.1 cho thấy bài tập đưa ra là không khó, học 
sinh đều thực hiện được từ mức trung bình trở lên, đạt yêu cầu của môn học. 
Như vậy các bài tập đề tài đưa ra là phù hợp với học sinh.
 3. Ý kiến của học sinh về độ khó dễ của bài tập
 Bảng 3: 
 Ý kiến
 Tổng số Mức độ
 học sinh Số lượng Tỷ lệ
 Khó 0 0%
 30 Vừa sức 28 93,3%
 Dễ 2 6,7%
 13

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bai_tap_phat_trien_suc_ben_cho.doc