Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp học tập tích cực của học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh 7
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp học tập tích cực của học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp học tập tích cực của học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh 7
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỌC TẬP TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH THAM GIA BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN TIẾNG ANH 7 - Bản thân được bố trí trực tiếp giảng dạy môn Tiếng Anh lớp 7 nên có cơ hội để rèn luyện thêm cho học sinh giỏi ở trên lớp với các dạng bài tập nâng cao. - Trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học bộ môn khá đầy đủ như SGK, sách tham khảo, phòng học Tiếng Anh, đèn chiếu projector, máy điện tử đa năng, đài cát sét, băng hình, tranh ảnh ... nên chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn ngày càng được nâng cao. * Về phía học sinh - Vì điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn, một số em không có đủ thời gian, phương tiện để học tập. Một số phụ huynh còn thiếu sự quan tâm, chưa nhận biết được tầm quan trọng của môn học và lợi ích của môn học mà con em mình đang tham gia bồi dưỡng. - Thực tế mà nói, học sinh vẫn còn ngại học ngoại ngữ, chưa mạnh dạn giao tiếp bằng Tiếng Anh, chưa có ý thức tìm tòi tài liệu, sách tham khảo, tự trau dồi kỹ năng ngoại ngữ. Các em học tập đối phó, chưa tự giác và thiếu kiên nhẫn. - Chất lượng học sinh tham gia đội tuyển HSG bộ môn không phải năm nào cũng giống nhau, khả năng tiếp thu và vận dụng của các em ở trong đội tuyển cũng không đồng đều như nhau nên kết quả thi HSG mỗi năm một khác nhau. * Kết quả thực trạng trên Trước khi bắt đầu thực hiện chương trình bồi dưỡng tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh giỏi đầu năm. Đề thi dưới dạng bài kiểm tra học sinh giỏi 120 phút. Cấu trúc đề có đầy đủ các phần cơ bản: Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp về dạng động từ, từ loại, kỹ năng viết và đọc với nôi dung kiến thức bám sát sách giáo khoa và sách bài tập nâng cao Tiếng Anh lớp 6 và ở 2 đơn vị bài học đầu tiên của sách giáo khoa Tiêng Anh lớp 7.. Ngay từ ban đầu số lượng học sinh giỏi của đội tuyển tôi chọn có 6 em và kết quả khảo sát như sau: stt Hä vµ tª n §iÓm 1 Đỗ Thị Thu Hà 5.0 2 Đỗ Hoàng Lê Na 5.5 3 Hoàng Thị Thu Hương 4.5 4 Nguyễn Văn Thắng 4.0 5 Lê Văn Phước Đại 3.5 6 Nguyễn Thị Lệ Hằng 3.5 Qua khảo sát chất lượng học sinh giỏi đội tuyển đầu năm, tôi cảm nhận khả năng hiểu và vận dụng ngữ pháp vào làm bài tập của học sinh chưa tốt, các em chưa sáng tạo trong kỹ năng đọc hiểu và viết câu hoàn chỉnh. Chính vì thế, tôi đã + Biết vận dụng từ tiếng Anh đó vào ngữ cảnh cụ thể trong giao tiếp. Ví dụ: cartoon (n) : /kar'tu: n/ - I like cartoon. There is a good cartoon on TV tonight. Would you like to watch it? - Cách học thuộc từ mới nhanh và hiệu quả: Cách 1: Viết từ mới lên các mẩu giấy sau đó dán lên khu vực bàn học, để mỗi khi học sinh ngồi vào bàn học được nhìn thấy chúng sẽ nhớ lâu hơn. (chú ý viết bằng bút chì để sử dụng tiếp lần sau. A desk: (This A teacher is my desk.) (My mother is a teacher) Cách 2: Sử dụng bút đánh dấu để làm nổi bật từ mới trong các bài hội thoại hoặc đoạn văn. There is only one disease called common: the common cold. We call it the common cold because every year millions of people catch it. Everybody knows the symptoms: a runny nose, a slight fever, coughing and sneezing. It is very unpleasant, but nobody knows a cure. Cách 3: Dùng sơ đồ, bản đồ tư duy để học từ vựng, ôn cấu trúc. * Vẽ bản đồ tư duy về các dạng của từ loại ngữ pháp là chìa khóa để làm bài tập song các mẫu câu sẽ giúp các em tái tạo lại cấu trúc ngữ pháp trước khi làm bài tập. - Yêu cầu khi học các mẫu câu: + Viết được mẫu câu + Phân tích các thành phần câu có trong mẫu câu đó. + Sử dụng mẫu câu đó để đặt câu theo tình huống cụ thể. + Tìm các tình huống có trong bài sử dụng mẫu câu đó. - Cách học mẫu câu: + Viết các mẫu câu đó vào trong một quyển sổ tay, bao gồm cách thành lập, cách sử dụng. + Tìm các câu trong bài học, bài tập có liên quan đến mẫu câu. + Tự nghĩ ra tình huống sử dụng mẫu câu đó. Ví dụ (1): Khi học cấu trúc hỏi và trả lời về khoảng cách chúng ta có câu mẫu: How far is it from your house to school? It is about one kilometer. * Form: How far is it from..... to......? It is ( about)....... Từ câu mẫu các em sẽ tự rút ra được cấu trúc ngữ pháp, và dựa vào câu mẫu để các em thay thế thông tin để luyện tập tương tự. Các em học thuộc mẫu câu này (và nhiều mẫu câu khác nữa), vận dụng mỗi khi làm bài tập hỏi và trả lời về khoảng cách (và nhiều mẫu câu khác nữa), giúp các em nhớ cấu trúc nhanh và chính xác hơn. Khi luyện tập các mẫu câu hỏi đáp học sinh sẽ luyện tập theo cặp, theo nhóm nhằm thực hiện kỷ năng giao tiếp. 2.2.1c,Thực hành hội thoại Mục tiêu của việc dạy và học tiếng Anh là giúp cho học sinh sử dụng được ngôn ngữ trong giao tiếp. Học sinh có thể sử dụng vốn từ vựng, các cấu trúc câu và vốn hiểu biết của mình vào những tình huống thực tế trong cuộc sống. Có như vậy các em sẽ thấy việc học tiếng Anh có nhiều ý nghĩa và thiết thực, các em sẽ say mê học tập và tinh thần tự học sẽ được nâng cao. Nhưng làm thế nào để giúp các em vận dụng những kiến thức được học vào thực tế giao tiếp? Chúng ta cần phải phải tạo cho các em có nền tảng cơ bản từ những bài hội thoại có trong sách giáo khoa, sau đó các em sẽ phát triển theo từng tình huống cụ thể. - Yêu cầu khi thực hành bài khoá vừa được học trên lớp: + Thực hành luyện tập bài hội thoại một cách tự nhiên theo ngôn ngữ nói. + Hỏi đáp về nội dung hội thoại. + Tạo một đoạn hội thoại tương tự. + Tóm tắt/ kể lại nội dung hội thoại. (dành cho học sinh khá, giỏi) Ngoài ra các em cần nắm kỷ quy tắc phát âm với các danh từ, động từ có đuôi s/es hoặc đuôi ed. Ex : Chọn một từ có phần gạch chân được phát âm khác với các từ còn lại A. house B. hen C. horse D. hour A. sit B. in C. fine D. if A. chemist B. chair C. child D. cheap A. books B. hats C. maps D. eggs A. cooked B. arrived C. stopped D. watched Key: A. house B. hen C. horse D. hour A. sit B. in C. fine D. if A. chemist B. chair C. child D. cheap A. books B. hats C. maps D. eggs A. cooked B. arrived C. stopped D. watched Example 2: Bài tập điền từ đã cho trong khung vào mỗi chổ trống để hoàn thành đoạn văn. Trước tiên các em cần phải đọc và hiểu nghĩa và từ loại của các từ cần điền. Đọc lướt đoạn văn cần hoàn thành để nắm được nội dung của bài đọc. Tiếp theo là xác định từ loại của từ cần điền ở ô trống và cố gắng hiểu hoặc đoán được nội dung của câu cần điền. Nếu ô trống nào khó hoặc từ nào mới, không hiểu mà các em chưa đoán được thì hãy tìm từ hoặc cụm từ đồng nghĩa xuất hiện ở trong bài khóa để chọn từ cần điền. Ex : Chọn từ thích hợp để điền vào mỗi chổ trống trong đoạn văn sau geography each on from school lessons have subject begins tired Today is the first day of the (1)...............term. I have just got my new timetable. The first lesson is English. This lesson (2) .............at nine o’clock and finishes at ten to ten. The next lesson is (3) ..................and then we have a break. The break lasts (4)..................ten forty to eleven fifty-five. The two (5).............after the break are Spanish and Math. Tomorrow we (6)..................Physics before the break and then History and English (7)..........Thursday we have my favorite (8) ............between ten fifty-five and twelve thirty-five. There are twenty lessons (9)..................week but they all take place in the morning. We are all very (10)......by lunchtime! 1. collector 2. wonderful 3. less 4. important 5. regularly Example 5: Dạng bài tập luyện viết - hoàn thành câu Ex 1: Em hãy viết hoàn chỉnh mỗi câu dưới đây. 1. Could / tell / how / get / police station / please? 2. How much / cost / mail / letter / USA? 3. In / future / we / less work / more money / spend. 4. brother / engineer / and / work / factory / suburb / capital. 5. Eat / and / talk / friends / be / most common ways/ relax / recess / many countries. * Hướng dẫn học sinh tái tạo lại các cấu trúc: - Lời yêu cầu, đề nghị với: Could you tell me wh-word + to + Vinf....? - Câu hỏi về giá tiền với động từ "cost": How much + do/ does + S + cost? - In the future..... là cụm từ chỉ thời gian ở trong tương lai, dấu hiệu của thì tương lai đơn. - Cách dùng Ving làm chủ ngữ trong câu. Key: 1. Could you tell me how to get to the police station please? 2. How much does it cost to mail a letter to the USA? 3. In future we have less work and more money to spend. 4. My brother is an engineer and he works in the factory in the suburb of the capital. 5. Eating and talking with friends are the most common ways to relax at recess in many countries. Ex 2: Viết lại câu bắt đầu bằng từ cho sẵn mà câu không đổi nghĩa. 1. Could you tell me how to get to the Red Hotel? Could you show.................... 2. How much are those hats? What is........... 3. That phone card is one hundred thousand dong. It is........................ 4. Let’s go to the ciname tonight. Why don’t....................... 5. We won’t go the airport in less than 30 minutes. It will.............. 6. The road is sixty miles long. It is.......... 7. The hotel is on the left of the shop. The shop............. 8. I often walk from my house to my school in 15 minutes. It often................... 9. The cat is under the table. The table.............. 4. How do you go to Quang Ninh? 5. How often does Nam visit his grandparents? 6. What would you like to buy? 7. How many seats are there in the theater? 8. Why does Lan go to school late? 9. Who will your sister send her letter? 10. How much do these trousers cost? 2.2.2 Phương pháp chuẩn bị bài mới Bên cạnh học bài cũ, các em còn phải biết cách tự học, tự chuẩn bị bài mới ở nhà. Sau đây là một số phương pháp bồi dưỡng cho học sinh cách tự chuẩn bị bài ở nhà. Thực tế giảng dạy cho thấy học sinh sẽ đạt kết quả học tập cao chỉ khi các em có động cơ học tập đúng đắn và niềm say mê hứng thú với bộ môn. Động cơ học tập chỉ có được khi các em cảm thấy có hứng thú với môn học và thấy được cả sự tiến bộ của mình. Trong tiết học, các em cảm thấy mình có vị trí, có ý nghĩa khi được tham gia vào trả lời các câu hỏi, phát biểu xây dựng bài và nhận xét được câu trả lời của bạn... Vậy các em sẽ phải làm như thế nào và làm gì để đón nhận một bài học mới một cách có hiệu quả? 2.2.2a, Chuẩn bị các kiến thức liên qua đến bài mới: Sau mỗi buổi học bồi dưỡng giáo viên cần hướng dẫn học sinh việc học bài củ và chuẩn bị bài mới cho tiết học hôm sau. Các em đọc bài và tra các từ mới, xem các cấu trúc ngữ pháp nếu có trong đơn vị bài sắp học. Chuẩn bị trước hướng giải các bài thảo luận theo nhóm trước khi có sự hướng dẫn của giáo viên. 2.2.2 b, Chuẩn bị những vấn đề vướng mắc cần hỏi thầy, cô giáo Tiếng Anh là một môn khó học, đòi hỏi người học phải đầu tư thời gian, công sức, sự say mê với môn học. Nhưng khi có hứng thú, say mê học tập rồi thì trong quá trình học các em sẽ gặp không ít trở ngại. Vậy học sinh cần ghi chép lại những điều cần hỏi, cần thầy cô giáo giải thích ra vở để khi lên lớp sẽ đề xuất giáo viên giảng giải. Trước tiên các em cần xác định được những vấn đề chưa hiểu cần được thầy cô giáo giải thích và cần phải rèn luyện tính mạnh dạn, thẳng thắn. Thầy cô giáo cần động viên học sinh " Không biết phải hỏi, muốn giỏi phải học". Luôn luôn sẵn sàng giúp các em học tập và phát triển môn tiếng Anh, khuyến khích những em có nhiều câu hỏi và có nhiều ý tưởng sáng tạo. 2.2.3. Một số hình thức tự học khác nhằm nâng cao kiến thức ngôn ngữ và phát triển kỹ năng giao tiếp Phương pháp tự học bài cũ, chuẩn bị bài mới giúp cho học sinh khắc sâu được những kiến thức trong sách giáo khoa mà các em lĩnh hội trên lớp. Nhưng những kiến thức đó đã được định sẵn, các em chủ động đón nhận những kiến thức từ thầy cô giáo, từ sách giáo khoa. Như thế vẫn chưa đủ, mà với một xã hội phát triển nhanh hiện nay đòi hỏi người học tiếng Anh còn phải học nhiều hơn
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_hoc_tap_tich_cuc_cua.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp học tập tích cực của học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏ.pdf