Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả một số tiết dạy thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 7

pdf 39 trang sklop7 24/07/2024 1030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả một số tiết dạy thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả một số tiết dạy thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 7

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả một số tiết dạy thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 7
 1 
 ĐỀ CƢƠNG CỦA SÁNG KIẾN 
STT TÊN MỤC TRANG 
 1 MỞ ĐẦU 2 
1.1 Lí do chọn đề tài 2 
1.2 Mục đích nghiên cứu 3 
1.3 Đối tượng nghiên cứu 3 
1.4 Phương pháp nghiên cứu 4 
1.5 Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4 
 2 NỘI DUNG 4 
2.1 Cơ sở lí luận của vấn đề 4-5 
2.2 Thực trạng của vấn đề 5-7 
2.3 Nâng cao hiệu quả một số tiết dạy thơ Đường 8 -21 
 trong chương trình Ngữ văn 7 
2.4 Kết quả đạt được 21 
 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 22 
3.1 Kết luận 22 -23 
3.2 Kiến nghị 23 
 3 
,tâm tư của con người đời Đường một cách sâu sắc. Nội dung phong phú 
được thể hiện bằng hình thức thơ hoàn mỹ. Thành tựu trên các phương diện 
của thơ Đường đều đạt đến đỉnh cao.Thơ Đường là sự kế thừa đến đỉnh cao và 
phát triển cao độ thơ ca cổ điển Trung Quốc. Nó là tập“ Đại thành” cho nên 
những phương diện của thi pháp thơ cổ điển của Trung Quốc rất tiêu biểu. 
 Thơ Đường rất phong phú về nội dung lẫn nghệ thuật. Để cảm thụ và 
truyền đạt hết cái hay cái đẹp của thơ Đường là một điều khó. Tất cả những 
khó khăn trên đều tác động không ít tới việc tiếp cận tác phẩm đối với học 
sinh lớp 7 nên càng đòi hỏi người giáo viên phải am hiểu tác phẩm văn học, 
mỗi giáo viên phải tự chọn cho mình một lối đi riêng. Đối với bản thân, tôi 
cảm thấy cần phải nâng cao hiệu quả trong giảng dạy thơ Đường giúp cho học 
sinh cảm thụ văn bản một cách dễ dàng để từ đó bồi dưỡng ý thức thích học 
cho học sinh. 
 Xuất phát từ thực tế trên trong quá trình học tập, giảng dạy, tìm tòi, 
nghiên cứu tôi cùng một số đồng nghiệp đã tìm ra một giải pháp tốt giúp học 
sinh làm thế nào để nắm bắt bài học một cách dễ hiểu và hứng thú nhất. Qua 
thời gian tìm tòi và vận dụng, cho đến nay tôi đã tìm được cho mình một cách 
làm mang lại hiệu quả cao. 
1.2. Mục đích nghiên cứu. 
 Xuất phát từ những vấn đề trên cộng với những trăn trở của bản thân, 
tôi tự đặt ra câu hỏi: làm thế nào để cho các em hiểu thơ, yêu thơ và say mê 
với thơ hơn, đặc biệt thơ Đường, để từ đó hình thành thói quen ham học và 
cảm thụ văn thơ. 
 Tôi đã quyết định chọn đề tài“Nâng cao hiệu quả một số tiết dạy thơ 
Đường trong chương trình Ngữ văn 7 ” với mong muốn có thể ứng dụng 
hiệu quả hơn trong giảng dạy để dạy tốt các bài thơ Đường trong chương trình 
Ngữ văn 7, từ đó chất lượng học văn ngày càng được nâng lên. 
1.3 . Đối tƣợng nghiên cứu : 
 - Năng cao hiệu quả dạy thơ Đường ở THCS 
 - Khách thể: Học sinh lớp 7 
 5 
cả văn học Việt Nam lẫn văn học nước ngoài, mà đặc biệt là thơ Đường, vì 
vậy sẽ còn nhiều lúng túng khi giảng dạy cho học sinh. Hàng rào ngôn ngữ đã 
là trở ngại, chương trình Ngữ văn trung học cơ sở trong những năm gần đây 
có nhiều đổi mới qua đợt cải cách giáo dục, phân môn văn học có nhiều bài 
khó, kiến thức mới mẻ nhưng chỉ dạy trong một tiếtBởi vậy, để học sinh 
nắm được những kiến thức, kĩ năng cơ bản theo Chuẩn kiến thức – Kĩ năng là 
một điều khó khăn. 
 Trước tình hình ấy, để khắc phục những khó khăn đó và đáp ứng yêu cầu 
giảng dạy, giáo viên phải tìm hiểu kĩ chương trình, bổ sung thêm kiến thức từ 
các sách nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu, lựa chọn phương pháp giảng dạy phù 
hợp, vừa sức với học sinh, giúp các em vượt qua những khó khăn trên để cảm 
nhận được cái hay, cái đẹp của tác phẩm thơ này. Tiếp nhận thơ Đường của 
Trung Quốc đối với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, đặc biệt học sinh lớp 7 
quả là điều không hề đơn giản. Chính vì vậy người giáo viên phải là chiếc cầu 
nối giúp các em cảm nhận được thơ ca trung đại, đặc biệt thơ Đường - một 
thành tựu của thơ ca nhân loại. 
2.2 .Thực trạng của vấn đề : 
* Về phía nội dung chương trình thơ Đường trong chương trình Ngữ văn 7: 
 Phần nội dung chương trình Ngữ văn 7 kì I có nhiều bài thơ Đường 
của thời nhà Đường (Trung Quốc) rất tiêu biểu, đặc sắc. Trước đây, một số 
bài thơ này được học trong chương trình 9 nhưng theo quan điểm đổi mới, các 
tác phẩm này đã được đưa xuống chương trình văn 7. Vì vậy để học sinh nắm 
được cái thần của bài thơ, hiểu được ý nghĩa sâu xa của bài thơ quả là rất khó. 
* Về phía học sinh: 
 Nhiều học sinh tỏ ra ngại học phần thơ Đường, không hứng thú, nhất là 
các bài thơ có bản phiên âm chữ Hán... Nhiều học sinh chưa có thói quen chủ 
động tìm hiểu khám phá bài học, còn thờ ơ, lãnh đạm với tác phẩm văn 
chương, nhất là thơ, thường ít hiểu, ít yêu thơ. Các em học các bài thơ trong 
sách giáo khoa cũng bình thường như các bài học khác, ít em có một quyển sổ 
đẹp để chăm chút viết vào đấy những bài thơ hay mà mình yêu thích. Đối với 
 7 
chương. Đặc biệt, một thực tại mà giáo viên nào cũng nhận thấy: Sách tham 
khảo, sách hướng dẫn để học tốt, sách chuẩn kiến thức, những bài văn mẫu, 
điện thoại thông minh, máy vi tính quá nhiều, vô hình dung đã làm cho học 
sinh bỏ rơi sách giáo khoa, học sinh tỏ ra biết đầy đủ nội dung tác phẩm văn 
chương được học dựa vào bài soạn ở nhà nhưng chưa một lần đọc bài văn, bài 
thơ trong sách giáo khoa, thầy có kiểm tra phát vấn thì các loại sách tham 
khảo nghĩ hộ, nói hộ tất cả và khi giáo viên ra đề kiểm tra coi nghiêm túc thì 
tất thảy đã phơi bày ra, học sinh không thích, không có hứng thú học văn. 
 Trong quá trình giảng dạy,tôi thấy hầu như các em không có hứng thú 
với thể loại thơ Đường hỏi gì các em cũng không biết và tỏ thái độ không hợp 
tác, toàn chú ý đi nơi khác. 
 Để biết rõ hơn nguyên nhân vì sao các em lại có thái độ như vậy, tôi đã 
chủ động phát phiếu thăm dò đối với học sinh của lớp 7A2 tôi đang trực tiếp 
giảng dạy: 
 * Phiếu thăm dò: 
 Không 
 Câu hỏi Rất thích Thích 
 thích 
 Em cảm nhận như thế nào khi học 
 thể loại thơ Đường ? (Học sinh đánh 
 dấu X vào ô chọn) 
 Kết quả thu được lại khiến cho tôi rất trăn trở. 
 Rất thích Thích Không thích 
 Lớp Tổng số 
 SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 
 7A2 37 02 5, 4% 12 32, 4% 23 62,2% 
 Tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi không có tham vọng nhiều mà chỉ 
mong học sinh của tôi có niềm đam mê học văn nói chung và có kĩ năng cảm 
thụ thơ Đường nói riêng để từ đó chất lượng học văn ngày càng được nâng 
lên. 
 9 
 Khi phân tích cho học sinh những văn bản này cần chỉ rõ cho học sinh 
sự khác nhau giữa phiên âm chữ Hán và từ Hán Việt để bồi dưỡng sâu sắc 
hơn cho học sinh về từ Hán Việt, tích hợp với phân môn Tiếng Việt. 
Ví dụ: - “Vọng Lư sơn bộc bố” (Xa ngắm thác núi Lư) – Lý Bạch. 
Phiên âm: Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên 
 Dao khan bộc bố quải tiền xuyên. 
 Phi lưu trực há tam thiên xích, 
 Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên. 
 Giải nghĩa: Nhật: mặt trời (ngày); chiếu: chiếu sáng, soi sáng; Hƣơng 
Lô: tên đỉnh núi; sinh: làm nảy sinh,sinh ra; tử: màu đỏ tía; yên: khói. 
Các từ phiên âm: nhật, tử, yên khi sang Việt Nam đã được ông cha ta tiếp 
nhận và dùng nó như những yếu tố để tạo nên từ Hán Việt. (Nhật: nhật kí, 
nhật báo, sinh nhật; Tử: tử trận, công tử, tử thi) 
B. Khi dạy thơ Đường, cần có ý thức đối chiếu giữa nguyên tác chữ Hán 
(phiên âm) với bản dịch thơ (Không phải chỉ thơ Đường mà ngay cả thơ 
trung đại Việt Nam viết bằng chữ Hán). 
 Qua việc đối chiếu giữa nguyên tác chữ Hán (phiên âm) với bản dịch 
thơ cho học sinh thấy việc dịch thuật (dịch thơ) là một quá trình lao tâm khổ 
tứ. Đây là dịp bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy so sánh ý thức tối 
thiểu: Làm khoa học phải bám vào sự kiện mà sự kiện đối với tác phẩm văn 
học nước ngoài là nguyên tác. Dù một nhận xét nhỏ khi so sánh đối chiếu 
cũng đáng biểu dương. 
Hơn nữa, dịch thơ do chịu áp lực của thể loại, vần nhịp Nên đôi khi chưa 
toát hết thần thái của nguyên tác. 
 c. Khi phân tích thơ Đường, cần chú ý cấu trúc và các “nhãn tự” là chìa 
khoá để giải mã bài thơ: 
* Cấu trúc: Cách mở bài và kết bài của thơ Đường chúng rất hay đọng lại dư 
vị chung toàn bài. Câu kết thường biểu hiện âm hưởng chủ đạo toàn bài. 
 Ví dụ: Bài “Hồi hương ngẫu thư” 
 “Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi, 
 11 
+ Ví dụ: Trong bài “ Tĩnh dạ tứ ” từ “ cử ”, “ đê ”. 
 “Cử đầu vọng minh nguyệt”: Ngẩng đầu nhìn trăng sáng. 
 “Đê đầu tư có hương”: Cúi đầu nhớ cố hương. 
 + Ví dụ: Bài “Hồi hương ngẫu thư” từ “hồi”, “tiếu”, “vấn”. 
 “Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi”: Rời nhà từ lúc còn trẻ, già mới quay về, 
 “Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?”: Cƣời hỏi: Khách ở nơi nào đến ? 
-Chỉ có thể phân tích sâu sắc những từ chìa khoá ấy mới làm nổi bật được cái 
thần của bài thơ. Đây được xem là “mã văn hoá”. Tuy nhiên, giải nghĩa của 
 “nhãn tự” luôn đòi hỏi phải đặt nó vào mạch cảm xúc toàn bài, không nên cắt 
nghĩa quá vụn vặt bởi lẽ điều này sẽ làm trái với nguyên tắc thơ Đường: 
 + Thi bất đạt hỗ: Thơ không thể chẻ nhỏ. 
 + Thi bất nhĩ tưởng dã: Thơ không nên giải thích rõ ràng minh bạch. 
 + Dã bất khả tận dã: Thơ không giải thích cùng kiệt. 
d. Chú ý khai thác nghệ thuật đối trong thơ Đường: 
 Đối là một biện pháp tu từ, tạo nên sự hài thanh và cân chỉnh, tăng hiệu 
quả biểu đạt. Đối bao gồm: 
*- Đối thanh: Bằng đối với Trắc theo yêu cầu niêm, luật ở các tiếng 2,4,6. 
 - Ví dụ: Bài “Vọng Lư sơn bộc bố” 
 Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên 
 T B T 
 Dao khan bộc bố quải tiền xuyên. 
 B T B 
 Phi lưu trực há tam thiên xích, 
 B T B 
 Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên. 
 T B T 
=> Vẻ đẹp “thi trung hữu nhạc” (trong thơ có nhạc) 
*- Đối ý: (Không nên hiểu là phải có ý đối lập mà có thể là đối tượng liên ý 
bổ sung). Đối với Đường luật, cặp câu giữa (câu 2 và 3) buộc phải đối, gọi là 
bình đối; còn vế trước đối với vế sau gọi là tiểu đối. 
 13 
- Đề: cặp câu 1-2: Câu 1 gọi là phá đề: Nói lên ý tổng quát được biểu thị ở 
đầu đề bài thơ .Câu 2 gọi là thừa đề: Chuyển ý thơ đi sâu thêm một bước vào 
nội dung (theo sự xác định của đầu đề). 
 - Thực: Cặp câu 3- 4: Đi sâu phát triển nội dung ý nghĩa được nêu ở đầu đề. 
 - Luận: Cặp câu 5- 6: Bày tỏ tình ý luận bàn của người là thơ. 
 - Kết: Cặp câu 7- 8: Gói gém tình ý, quay về ý chính của đề; khắc họa sâu 
hơn, khái quát hơn. 
g. Khi phân tích thơ Đường cần chú ý các yếu tố ngoài văn bản: 
 Trong quá trình phân tích (hoàn cảnh sáng tác, tác giả, thể loại) là vô 
cùng quan trọng. 
 Cần cho học sinh đọc kỹ chú thích * để làm cơ sơ phân tích, đánh giá 
tác phẩm. 
Ví dụ: Bài “Mao ốc vị thu phong sở phá ca”. (Trang 132- Ngữ văn 7, tập 1) 
 - Tác giả: Đỗ Phủ (712-770) là nhà thơ nổi tiếng đời Đường của Trung 
Quốc, tự là Tử Mĩ, hiệu Thiếu Lăng, quê ở tỉnh Hà Nam. Có một thời gian 
ngắn ông làm quan nhưng gần như suốt đời sống trong cảnh đau khổ, bệnh 
tật. Năm 755, tướng An Lộc Sơn nổi dậy chống triều đình. Để tránh hiểm họa, 
vả lại cũng không được nhà vua tín nhiệm, năm 759, ông từ quan, đưa gia 
đình về vùng Tây Nam, một thời gian sống ở Thành Đô, thủ phủ tỉnh Tứ 
Xuyên. 
 - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 760, được bạn bè và người thân giúp đỡ, Đỗ 
Phủ dựng được một nhà tranh bên cạnh khe Cán Hoa ở phía tây Thành Đô. 
Đỗ Phủ vừa ở nhà mới được mấy tháng thì căn nhà đã bị gió phá nát. Bài ca 
nhà tranh bị gió thu phá là một tác phẩm nổi tiếng của Đỗ Phủ. Bút pháp hiện 
thực cũng như tinh thần nhân đạo cao cả của bài thơ đã ảnh hưởng khá sâu sắc 
đến thơ ca Trung Quốc đời sau. 
 - Thể loại: thể thơ cổ thể 
 * Sau đây là kế hoạch bài dạy cho một tiết dạy minh họa cụ thể về một bài 
thơ Đường luật trong chương trình Ngữ văn 7/ tập 1( tiết soạn không thể 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_mot_so_tiet_day_tho.pdf