Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng nói Tiếng Anh

doc 25 trang sklop7 06/07/2024 1120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng nói Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng nói Tiếng Anh

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng nói Tiếng Anh
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN YÊN THẾ
 TRƯỜNG THCS HOÀNG HOA THÁM
 -----------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Đề tài: Rèn kĩ năng nói Tiếng Anh
 Người thực hiện: Nguyễn Thị Hoài Thu
 Chức vụ : Giáo viên
 Đơn vị : Trường THCS Hoàng Hoa Thám
 Năm 2020-2021
 PHẦN I : MỞ ĐẦU
 1 Mục đích nghiên cứu viết sáng kiến kinh nghiệm của tôi là giúp thêm một 
giải pháp để đồng nghiệp, học sinh phát huy khả năng sử dụng phương pháp kĩ 
năng nói tiếng Anh. Ngày càng hoàn thiện phục vụ đắc lực trong công tác giao 
tiếp, đối ngoại thúc đẩy sự thắng lợi trong công cuộc, kinh tế nước nhà, mái nhà 
chung thế giới.
III .NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu,tôi luôn xác định cho mình là người thầy có 
vai trò hướng dẫn để học sinh phát huy đuợc tính tích cực chủ động. Giúp các 
em nói một cách tự nhiên ,tự tin làm cho giờ học đạt được hiệu quả cao và phát 
triển kĩ năng nói tốt hơn .Tôi luôn tận tâm ,tìm tòi sáng tạo trong giờ học làm 
thế nào học sinh có thể nói tiếng Anh trôi chảy.Bởi vậy phải hiểu rõ trọng tâm 
của mỗi tiết học ,truyền đạt đúng đủ song phải đạt đến mục đích cuối cùng của 
việc dạy tiếng Anh là giúp cho học sinh có khả năng giao tiếp .Do đó giáo viên 
phải có nhiệm vụ hướng dẫn cho học sinh học đạt hiệu quả ,tạo mọi cơ hội cho 
học sinh thực hành nói tiếng Anh .Học sinh là trung tâm ,giáo viên là người 
hướng dẫn .
IV .ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
 Do điều kiện không thuận lợi nên tôi chỉ tìm hiểu được các đối tượng học 
sinh tôi trực tiếp giảng dạy ở trường THCS Hoàng Hoa Thám và một số học 
sinh ở các trường khác trên địa bàn thông qua trao đổi với bạn bè đồng nghiệp. 
Việc thực nghiệm đề tài vẫn còn chút hạn chế do học sinh chọn thực nghiệm 
chưa tích cực, tự giác, tài liệu để tham khảo không nhiều.
V .PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
-Để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã nghiên cứu trong một thời gian 
khá dài và lựa chọn ra một số phương pháp sau.
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu .
-Phương pháp dự giờ đồng nghiệp ,trao đổi, thảo luận để từ đó rút ra kinh 
nghiệm cho tiết dạy.
- Phương pháp tổng kết qua kinh nghiệm công tác và giảng dạy. 
 3 Tóm lại, làm thế nào để học sinh học nói tiếng Anh tốt ? Và học sinh có đủ 
tự tin giao tiếp bằng tiếng Anh trong đời sống hàng ngày? Đó là những câu hỏi 
đặt ra cho người giáo viên, luôn luôn tìm tòi nghiên cứu để giảng dạy cho phù 
hợp .Với cái đích cuối cùng người học và người dạy tiến tới khả năng giao tiếp 
tốt.
II.CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 
 Đối với xã hội ngày nay việc sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp hết sức cần 
thiết và quan trọng nó được phổ biến rộng rãi và nhanh chóng hầu như ai cũng 
có thể nói một câu tiếng Anh đơn giản .Có thể nói một đứa trẻ khi biết đọc, phải 
biết nói trước tiên . Cũng vì vậy như bạn muốm xin việc ở một tổ chức,ở một 
công ty nào đó điều được phỏng vấn bằng tiếng Anh thì bạn phải có khả năng 
giao tiếp thế nào?còn nếu viết tốt nhưng khi giao tiếp của bạn còn hạn chế thì 
bạn có thành công trong công việc không ? 
 Trên đây là những yêu cầu đặt ra đối với môm học tiếng Anh .Vậy việc hình 
thành khả năng nghe nói đọc viết của học sinh đó là cái đích của người 
dạy,nhưng thực tế khả năng nói của học sinh còn rất hạn chế.
 Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy học sinh ngại nói chiếm khoảng 
60% - 70% mỗi lớp . Vậy nguyên nhân chính của việc này là do : vốn từ vựng 
của các em còn hạn chế , ngữ pháp chưa nắm vững và đặc biệt hơn là cách phát 
âm .Bên cạnh đó chúng ta phải đề cập tới nguyên nhân khách quan đó là các em 
không nói được mấy cho dù các em vẫn lắm được bài ,và chỉ dừng ở mức độ nói 
một câu ,một vài câu theo mẫu.Chưa đúng mang nghĩa giao tiếp thì chưa thể đạt 
được yêu cầu. Bởi vì học sinh thiếu môi trường giao tiếp, mà giáo viên là người 
Việt , học sinh cũng là người Việt lên tiếng Việt được sử dụng nhiều hơn. Đây 
chính là điều bất lợi với môn học, song còn một nguyên nhân nữa là lượng học 
sinh trong một lớp quá đông so với đặc trưng của bộ môm, điều đó khó khăn 
trong việc tổ chức hướng dẫn học sinh thực hành . Chính vì vậy trong quá trình 
giảng dạy tôi đã chú trọng khắc phục tình trạng này bằng cách luôn đặt cho mình 
bằng một câu hỏi :“làm thế nào để học sinh luôn nói tiếng anh tốt”điều này rất 
 5 3,Phát triển nhiều các loại hình tập luyện đa dạng.
Có rất nhiều loại bài tập làm cho giờ học nói trở nên sôi nổi hơn.Giáo viên có 
thể dạy học thông qua các bài hát, kể chuyện ,đọc theo nhịp điệu ,chơi các trò 
chơi có định hướng để phát triển ngôn ngữ. Giáo viên chuẩn bị những bài hát 
tiếng Việt quen thuộc với các em và chuyển thành bài hát tiếng Anh, học sinh sẽ 
thấy tò mò và dễ dàng bắt nhịp với lời bài hát. 
4,Luôn luôn thay đổi hình thức học tập.
Thay đổi các hình thức học tập làm cho các em gần nhau hơn như học theo cặp, 
học theo nhóm .Điều này giúp các em cùng cộng tác thực hiện tác hợp các thành 
viên trong nhóm đóng góp hết sức lực trí tuệ làm cho bài học đạt kết quả cao. 
Học sinh được chủ động điều hành làm cho các em tự tin hơn .
Chương III : RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI THÔNG QUA NGÔN NGỮ 
LỚP HỌC( LANGUAGUE CLASS ROOM)
Trong lớp học cần tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp bằng nhiều hình thức
như :Giáo viên với cả lớp (T- whole class),giáo viên với học sinh (T-students)
học sinh với học sinh ( students –students) . Giáo viên luôn có thái độ vui vẻ 
,thông cảm và khích lệ để tạo không khí lớp học sẽ góp phần vào sự thành công 
của những hoạt động này . Giáo viên là người hướng dẫn các em làm quen với 
hội thoại từ những tình huống đơn giản đến đàm thoại theo chủ điểm , chủ đề. 
Ngôn ngữ trong lớp giáo viên thường sử dụng là ngôn ngữ gần gũi , dễ hiểu tạo 
được dấu ấn cho học sinh làm cho học sinh nhớ được lâu .
1.Ngôn ngữ đầu giờ học.(Language at the beginning of the class) 
+Good morning. How are you?
+Let’s play a game now, shall we?
+Are you ready?
2.Ngôn ngữ trong giờ học(Language during the class)
Command and request:
+Listen and repeat
+Repeat.
 7 Đây chính là phần gây hứng thú đầu giờ , hướng cho học sinh sự tò mò muốn 
biết giờ học này sẽ nói về chủ đề gì. Giáo viên chuẩn bị những câu hỏi liên quan 
đến chủ điểm chính( main topic ) trong bài qua một số thủ thuật Bingo,Jumbled 
words ,chatting ,Kim’s game ,Networks,Mine game .hỏi những câu hỏi về 
thời tiết , những việc đã làm trong ngày nghỉ.Hoạt động này làm cho không khí 
lớp học trở nên sôi nổi ngay từ phút đầu các em sẽ bị cuốn hút vào những hình 
ảnh đẹp thực tế.
Đây là một số thủ thuật tạo không khí cho phần mở bài .
Ví dụ 1: Chatting: Tiếng Anh lớp 7 : ( chương trình SGK thí điểm) 
UNIT 1: MY NEW SCHOOL:Lesson 1: Getting started
 Để giới thiệu chủ đề bài nói này giáo viên chuyển bị một số câu hỏi về bạn làm 
gì vào thời gian rảnh rỗi, sử dụng câu hỏi (Yes/No),học sinh sẽ sẵn sàng hào 
hứng phát biểu .
Chatting:
 +What do you like doing in your free time? 
I like collecting stamp
I like playing computer games
+Do you like collecting dolls?
Do you like collecting glass bottles?
Do you enjoy mountain climbing? 
Yes/ No...
+ What all these activities are called?
HOBBIES
 Ví dụ 2: Kim s’game 
Tiếng Anh lớp 6 : Unit 7- Lesson 2: A closer look 1
Để vào bài giáo viên cho chơi trò chơi Kim‘s game, đây là trò chơi luyện trí 
nhớ.Giáo viên chia lớp thành hai nhóm ,hướng dẫn học sinh cách chơi .Chủ đề 
là kể tên các chương trên ti vi mà em nhìn thấy qua tranh trong vòng 20 giây .
Yêu cầu học sinh không được viết mà chỉ ghi nhớ.Sau đó giáo viên giáo viên cất 
tranh vẽ đi. Học sinh lên bảng viết lại tên các chương trình t mà em vừa xem. 
Nhóm nào nhớ được nhiều nhất là người chiến thắng.
 9 Network
 - Individual work
 - Teacher – Whole class
 - Pair works 
2- Presentation
Trước khi vào bài giáo viên có thể đưa những nhân vật chính trong bài nói“set 
the scene” giáo viên vẽ hình hoặc tranh và hỏi một số câu hỏi.
Ví dụ :Who is this ? hoặc Who are they ?
Tùy vào từng bài nói mà giáo viên áp dụng cho thích hợp.Mục đích chính của 
phần đầu là giáo viên giới thiệu ngữ liệu mới,ngữ pháp mới .Giới thiệu một cách 
dễ hiểu nhất đem lại hiệu quả cao. 
Với phần này giáo viên đưa ra một số bài tập dự đoán ví dụ như:
a, Realia drill. 
b,Matching .
c, Ordering pictures/statements.
d,Predict dialogue.
e, Dialogue build
a, Realia drill.
Giáo viên chuẩn bị một số vật thật liên quan đến cấu trúc đang dạy. Giáo viên 
đưa vật thật lên và đọc to câu mẫu 3 lần .Học sinh lặp lại đồng thanh sau đó cá 
nhân . Giáo viên làm tương tự với các vật còn lại . Học sinh tự đặt câu theo đúng 
cấu trúc đồng thanh hoặc cá nhân .Thủ thuật này làm cho học sinh chú ý và nhớ 
lâu hơn.
b,Matching 
Ví dụ : Tiếng Anh 8- Unit 4: Lesson 2 :Speak p40 
-Giáo viên giới thiệu hai bức tranh và hướng dẫn học sinh lối các từ sao cho phù 
hợp với bức tranh vào hai cột .
-Teacher asks students to look at the picture on p40 and put the following words
in to 2 colums :
 11 d, Picture drill ,word cue drill.
 a, Mapped Dialogue.
Giáo viên cho một bài hội thoại 8-10 câu , giáo viên gợi ý từng câu , học sinh 
đọc theo.Giáo viên viết lên bảng những từ chủ chốt ,lời thoại của hai nhân vật ở 
hai bên .Học sinh ghi lại những từ còn thiếu của đoạn hội thoại vào bảng hoặc 
vào vở.Giáo viên cho học sinh luyện theo cặp .
Ví dụ : Tiếng Anh 6 – Unit 2 - Grammar Practice 
 Yes/No questions with Present Progressive: 
 Mapped dialogue
 ? X
 ? X
  ? X
 What ?
Example exchanges:
 S1: Are you watching TV?
 S2: No, I’m not.
 S1: Are you listening to the radio?
 S2: No, I’m not.
 S1: .
b,Substitution drill.
Giáo viên cho học sinh lặp lại cấu trúc cần luyện tập .Giáo viên đọc to từ học 
sinh cần thay thế .Học sinh đọc đồng thanh cả câu đã được thay thế .Sau khi học 
sinh làm quen với hoạt động này ,giáo viên luyên tập tới từng cá nhân.
c,True/ false repetation drill.
 13 Giáo viên hướng dẫn trò chơi ngồi theo nhóm vòng tròn , khoảng 6-8 học 
sinh.Học sinh tự đánh số thứ tự theo nhóm của mình . Học sinh thứ nhất nói một 
câu có sử dung ngữ pháp mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.Học sinh thứ hai 
nhắc lại câu thứ nhất và thêm từ vào sau .Những học sinh tiếp theo làm tương tự 
như thế . 
VD: Unit 8 lớp 6 A closer look 2
S1: Yesterday , I played volleyball.
S2: Yesterday , I played volleyball and went shopping. 
2.3 guessing game
Một học sinh đứng trước lớp với một câu nào đó hoặc một từ nào đó được viết 
vào giấy theo hướng dẫn của giáo viên.Học sinh dưới lớp đặt câu hỏi đoán cho 
học sinh đang đứng trước lớp .Nếu học sinh đoán đúng thì lên thay thế.
2.4 Find someone who .
Giáo viên kẻ bảng biểu lên bảng , học sinh kẻ vào vở .Yêu cầu học sinh đặtcâu 
hỏi Yes / No cho những từ ở cột dọc .Nếu học sinh trả lời Yes, ghi tên của học 
sinh vào cột “Name” .Giáo viên yêu cầu học sinh đi quanh lớp hỏi các bạn của 
mình . Học sinh nào điền đủ cột “Name” trước người đó là người chiến thắng.
Ví dụ :Tiếng Anh 8 :Unit8 “Country life and City life” :Lesson 2: Speak (p42)
Find someone who is.next week Name
visiting friends
playing football
washing the bike
going mountain climbing
having a birthday party
going to the museum
S1 : Are you visiting friends next week?
S2 : Yes , I am
S1 : What is your name ?
S2 : ..
 15

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_noi_tieng_anh.doc