Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo trong giải Toán tỉ lệ thức cho học sinh Lớp 7 THCS
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo trong giải Toán tỉ lệ thức cho học sinh Lớp 7 THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo trong giải Toán tỉ lệ thức cho học sinh Lớp 7 THCS
1 MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................. 2 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................... 2 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM .................. 3 4. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU ................................................ 3 5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI ....................................................................................... 4 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ...................................................... 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 5 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN: .......................................................................................... 5 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:...................................................................................... 6 3. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC GIẢI TOÁN TỈ LỆ THỨC Ở TRƯỜNG THCS ĐỐI VỚI YÊU CẦU PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ........................................................................................................... 6 CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP CHỦ YẾU RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ............... 8 TƯ DUY SÁNG TẠO TRONG GIẢI TOÁN TỈ LỆ THỨC CHO HỌC SINH THCS ......................................................................................................... 8 2.1. HỆ THỐNG CÁC KIẾN THỨC LÝ THUYẾT: ...................................... 8 2.2. CÁC BIỆN PHAP VA DẠNG TOÁN TƯƠNG ỨNG: ............................. 9 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 28 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................. 28 3.2. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ................................................................ 28 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................. 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 34 3 Trong các nội dung ở chương trình Toán lớp 7 THCS thì "Tỉ lệ thức" là một phần rất quan trọng. Đặc thù của toán tỉ lệ thức là khá đa dạng và phong phú, ẩn bên trong nó là sự khó khăn và thách thức rất lớn khi học sinh đối diện và tìm ra cách giải nó vì không có một phương pháp hay một quy tắc giải nào cụ thể. Đặc biệt như là chứng minh tỉ lệ thức khó và phức tạp ở trong các đề thi học sinh giỏi, thi lớp chọn. Chính vì thế, "Tỉ lệ thức" chứa đựng các yếu tố để tạo nên sức hấp dẫn, thú vị và kích thích năng lực tư duy sáng tạo cho các bạn học sinh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên tôi chọn: “Rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo trong giải toán tỉ lệ thức cho học sinh lớp 7 THCS” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của năng lực tư duy sáng tạo và biểu hiện tư duy sáng tạo của học sinh lớp 7 THCS để từ đó đề xuất những phương pháp cần thiết nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh THCS qua dạy học giải toán tỉ lệ thức; góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 3. Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm • Đề tài nghiên cứu các hoạt động dạy và học phân môn số học, đại số của giáo viên và học sinh lớp 7 trong trường THCS. • Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 7A2 năm học 2021 – 2022 - Trường Trung học cơ sở Nguyễn Lân. 4. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu • Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu về các phương pháp dạy học hiện đại, dạy học dựa trên tìm tòi, khám phá khoa học, các kỹ thuật dạy học tích cực, sách giáo khoa Toán 7, sách tham khảo, tạp chí giáo dục, những vấn đề về đổi mới giáo dục trung học cơ sở, hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán THCS. • Nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu tình hình dạy học môn Toán lớp 7, dự giờ học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, trao đổi với học sinh để đưa ra biện pháp thực hiện. • Vận dụng lí luận vào tổ chức hoạt động dạy học tỉ lệ thức ở lớp 7 tại trường THCS Nguyễn Lân năm học 2021-2022. 5 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận: Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng “Sáng tạo là sự vận động của tư duy từ những hiểu biết đã có đến những hiểu biết mới” cũng theo tác giả thì “Người có óc sáng tạo là người có kinh nghiệm về phát triển và giải quyết vấn đề” [3, tr.17]. Như vậy sáng tạo có thể được coi là quá trình tiến tới cái mới, là năng lực tạo ra cái mới có giá trị. Đối với Toán học, tác giả Trần Thúc Trình đã cụ thể hóa sự sáng tạo với người học toán “Đối với người học toán, có thể quan niệm sự sáng tạo đối với họ, nếu họ đương đầu với những vấn đề đó, để tự mình thu nhận được cái mới mà họ chưa từng biết”. Như vậy một bài tập cũng được xem như là mang yếu tố sáng tạo nếu các thao tác giải nó không bị những mệnh lệnh nào đó chi phối (từng phần hay toàn phần), tức là nếu người giải chưa biết trước thuật toán để giải và phải tiến hành tìm hiểu những bước đi chưa biết trước. Các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về tư duy sáng tạo. Theo Tôn Thân “Tư duy sáng tạo là tư duy độc lập và nó không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có. Tính độc lập của nó bộc lộ vừa trong việc đặt mục đích vừa trong việc tìm giải pháp. Mỗi sản phẩm của tư duy sáng tạo đều mang rất đậm các dấu ấn của mỗi cá nhân đã tạo ra nó”. (Tôn Thân, xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập nhằm bồi dưỡng một số yếu tố của tư duy sáng tạo cho học sinh khá và giỏi toán ở trường THCS Việt Nam). Trong bộ môn toán theo G.Polya “Một tư duy gọi là có hiệu quả nếu tư duy đó dẫn đến lời giải một bài toán cụ thể nào đó. Có thể coi là sáng tạo nếu tư duy đó tạo ra những tư liệu, phương tiện giải các bài toán khác. Các bài toán vận dụng những tư liệu phương tiện này có số lượng càng lớn, có dạng muôn màu, muôn vẻ thì mức đó sáng tạo của tư duy càng cao”. Đối với học sinh, nói đến tư duy sáng tạo khi học sinh tự khám phá, tự tìm cách giải quyết một bài toán mà học sinh đó chưa biết đến hoặc đã biết nhưng làm theo phương thức khác. Bắt đầu từ tình huống gợi vấn đề tư duy sáng tạo giải quyết mâu thuẫn tồn tại trong tình huống đó với hiệu quả cao thể hiện tính mới lạ độc đáo, khả thi. 7 có cách giải tương tự để học sinh tự luyện tập. Làm bài tập là cách củng cố, khắc sâu hệ thống kiến thức. Các bài tập phần này khá đa dạng phong phú nên giáo viên phải kỳ công chọn lọc, tổng hợp, khái quát hóa thành một hệ thống phù hợp với từng đối tượng học sinh. Đồng thời giáo viên yêu cầu và hướng dẫn học sinh tự học, tự tìm hiểu thêm ở nhà. Bên cạnh đó giáo viên cũng phải dự kiến một số sai lầm và những khó khăn học sinh gặp phải khi giải toán tỉ lệ thức để chỉnh sửa và giúp đỡ kịp thời. Ngoài ra khi dạy giải toán tỉ lệ thức giáo viên nên liên hệ với các nội dung kiến thức khác. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, đề tài đã trình bày một số vấn đề về lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho đề tài. Đối với vấn đề về lý luận, tác giả đã đưa ra quan điểm của một số tác giả về tư duy, tư duy sáng tạo. Đồng thời cũng đưa ra định hướng rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học bộ môn toán. Đối với vấn đề thực tiễn đề tài tổng kết một số thực trạng về dạy và học tỉ lệ thức, vấn đề thực tiễn làm điểm xuất phát cũng như là đích đến của đề tài. 9 Ta cũng viết: x : y : z = a : b : c. 2.2. Các biện pháp và dạng toán tương ứng: Qua thực tế khi chưa nghiên cứu theo đề tài này học sinh gặp nhiều sai sót trong quá trình giải toán . Ví dụ các em hay sai nhất trong cách trình bày lời giải, sự nhầm lẫn giữa dấu ""= với dấu "" . x y x y Ví dụ: =() = thì các em lại dùng dấu là sai. 9 5d 9.3 5.3 x y z Hãy tìm x, y, z biết == và x +y + z = 12 5 3 4 x y z x++ y z 12 x Giải: = =( ) = = 1 vậy =1 x = 5.1 = 5 5 3 4S 5++ 3 4 12 5 Ở trên các em dùng dấu là sai. Vì vậy tôi đưa ra 4 biện pháp chính tương ứng với từng dạng toán giúp các em không còn sai sót trong lời giải của mình. 2.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng và phát triển theo các thành phần cơ bản của tư duy sáng tạo Cấu tạo: Bài tập có những yếu tố, những quan hệ có thể xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Tác dụng: Bồi dưỡng và phát triển khả năng nhìn nhận một đối tượng toán học dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Kích thích trí tò mò, đặt học sinh trước một tình huống có vấn đề với những cái chưa biết, những cái cần khám phá, làm cho học sinh thấy có nhu cầu, có hứng thú và quyết tâm huy động kiến thức, năng lực tư duy sáng tạo của bản thân để tìm tòi, phát hiện kết quả còn tiềm ẩn trong bài toán, đồng thời còn góp phần rèn luyện khả năng nhìn nhận ra vấn đề trong điều kiện quen thuộc, khả năng nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết, tác động rõ rệt đến tính mềm dẻo của tư duy.Từ đó xây dựng được nhiều cách giải trong một bài toán, góp phần làm đa dạng và phong phú cho Toán học. Dạng 1: Loại toán chứng minh đẳng thức từ một tỉ lệ thức cho trước. Phương pháp giải: Tìm cách biến đổi để trở về đẳng thức cần chứng minh hoặc có thể đặt tỉ số cho trước bằng một hằng số k nào đó. ac ac Bài 1.1: Cho = . Chứng minh rằng = . bd a−− b c d 11 ac Từ 4 cách trên ta đi đến nhận xét. Để chứng minh tỉ lệ thức = thường ta bd dùng 2 phương pháp chính : Phương pháp 1: Chứng tỏ rằng ad= bc . a c Phương pháp 2: Chứng tỏ 2 tỉ số và có cùng một giá trị. b d Nếu trong đề tài đã cho trước một tỉ lệ thức khác thì ta đặt các giá trị của một tỉ số ở tỉ lệ thức đã cho bằng k, rồi tính giá trị của mỗi tỉ số ở tỉ lệ thức phải chứng minh theo k (cách 2). Cũng có thể ta dùng các tính chất của tỉ lệ thức nhưng hoán vị các số hạng tính chất dãy tỉ số bằng nhau. Tính chất của đẳng thức để biến đổi tỉ lệ thức đã cho đến tỉ lệ thức phải chứng minh (cách 3 và 4). ac Bài 1.2: Cho tỉ lệ thức sau = bd Hãy chứng minh rằng tỉ lệ thức sau đây: (giả thiết tỉ lệ thức có nghĩa) 2a++ 3 b 2 c 3 d = 2a−− 3 b 2 c 3 d Từ 4 cách giải ở ví dụ mà giáo viên đã ra, Học sinh có thể giải theo một cách, Giáo viên nhấn mạnh giải theo cách 2 và hướng dẫn học sinh cùng thực hiện. Giải: ac Đặt = = k thì a= bk và c= dk . Ta có: bd 2a+ 3 b 2 bk + 3 b b (2 k + 3) 2 k + 3 = = = (1). 2a− 3 b 2 bk − 3 b b (2 k − 3) 2 k − 3 2c+ 3 d 2 dk + 3 d d (2 k + 3) 2 k + 3 = = = (2). 2c− 3 d 2 dk − 3 d d (2 k − 3) 2 k − 3 2a++ 3 b 2 c 3 d Từ (1) và (2) = (điều phải chứng minh). 2a−− 3 b 2 c 3 d ac a++ b c d Bài 1.3. Chứng minh rằng : Nếu = 1 thì = với a, b, c, d ≠ 0. bd a−− b c d Hướng dẫn: bài này chứng minh tương tự theo 2 bài tập trên. Giải: a c a c a++ b c d Cách 1 : Với a, b, c, d ≠ 0 ta có: = +11 = + = b d b d b d a+ b b = (1) c+ d d
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_nang_luc_tu_duy_sang_tao_tro.pdf