Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phần mềm Padlet và trò chơi luyện tập trong dạy trực tuyến để phát triển năng lực cho học sinh THCS ở môn Ngữ văn

docx 15 trang sklop7 16/05/2024 4280
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phần mềm Padlet và trò chơi luyện tập trong dạy trực tuyến để phát triển năng lực cho học sinh THCS ở môn Ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phần mềm Padlet và trò chơi luyện tập trong dạy trực tuyến để phát triển năng lực cho học sinh THCS ở môn Ngữ văn

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phần mềm Padlet và trò chơi luyện tập trong dạy trực tuyến để phát triển năng lực cho học sinh THCS ở môn Ngữ văn
 UBND HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
 TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH
 ––––––––––––––––––––––––
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 SỬ DỤNG PHẦN MỀM PADLET VÀ TRÒ CHƠI LUYỆN TẬP 
TRONGDẠY HỌC TRỰC TUYẾN ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 
 CHO HỌC SINH THCSỞ MÔN NGỮ VĂN
 Môn: Ngữ văn
 Cấp học: Trung học cơ sở
 Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hường
 Đơn vị công tác: THCS Lương Thế Vinh
 Chức vụ: Giáo viên
 NĂM HỌC: 2021 - 2022 2/13
- Đối tượng áp dụng: Học sinh khối 7, 9trường THCS Lương Thế Vinh
- Tiến hành nghiên cứu và áp dụng từ năm học 2020 - 2021
- Viết và hoàn thiện đề tài vào tháng 2 năm 2022. Tiếp tục áp dụng vào những năm 
học kế tiếp.
 B. Phương pháp tiến hành
 I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
1. Cơ sở lí luận:
 Những năm gần đây, sự thay đổi toàn diện giáo dục đã có những tác động tích 
cực đem lại nhiều kết quả đáng mừng. Đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa 
đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học sao cho phù hợp 
với tình hình của đất nước, phù hợp với mục tiêu, chương trình giáo dục, phù hợp với 
đặc thù bộ môn và phù hợp với từng đối tượng học sinh. Trọng tâm của đổi mới 
phương pháp dạy học là thay đổi lối dạy truyền thụ một chiều (chủ yếu là bắt người 
học ghi nhớ kiến thức) sang lối dạy tích cực có sự hướng dẫn giúp đỡ của người dạy 
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả 
năng tự học, tinh thần hợp tác, có niềm vui và hứng thú trong học tập. 
 Hiện nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, học sinh tiếp cận 
với mạng internet vô cùng nhanh nhạy cho nên việc sử dụng một số phần mềm vào 
giảng dạy trực tuyến là điều hết sức cần thiết và hữu ích. Điều này không những phát 
triển năng lực CNTT, phát triển năng lực tự học, tự quản cho học sinh mà còn tạo 
hứng thú cho các em trong học tập, mang lại kết quả học tập cao trong công việc giảng 
dạy, đáp ứng tinh thần đổi mới trong công tác của ngành.
2. Cơ sở thực tiễn.
 Thực trạng tổ chức hoạt động luyện tập trong dạy học Ngữ văn
* Đối với giáo viên
 Từ thực tế của việc dạy học trực tuyến của bản thân cũng như của đồng nghiệp đó 
là giáo viên gặp khó khăn trong việc tương tác với học sinh do học trên lớp học ảo, 
điều này đã gây ra một trở ngại rất lớn trong việc quản lí việc học tập của các em dẫn 
đến kết quả học tập không cao.
- Giờ học văn bao gồm các hoạt động: Khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận 
dụng. Theo tinh thần đổi mới phương pháp và thiết kế bài dạy thì hoạt động luyện tập 
đã được đặt ra song khi tiến hành vẫn chưa được coi trọng. Phần vì giáo viên quá chú 
trọng vào phần đọc hiểu nội dung nghệ thuật( hoặc hình thành kiến thức ở tiết Tiếng 
Việt, Tập làm văn), phần vì việc phân bố thời gian chưa hợp lí nên thời gian cho luyện 
tập vẫn bị hạn chế. Mặc dù luyện tập ở tiết dạy văn bản không chiếm quá nhiều thời 
gian (chỉ từ 3 đến 5 phút cho bài học có phân phối chương trình 1 tiết và từ 7 đến 10 
phút cho bài học có phân phối chương trình 2 tiết trở lên) nhưng lại có vai trò rất lớn 
trong việc khơi gợi những sáng tạo trong suy nghĩ, hình thành năng lực tư duy văn học 
cho học sinh. Tổ chức được các hình thức củng cố và luyện tập sáng tạo cho học sinh 
chính là giáo viên đã phát huy được vai trò chủ động, tích cực của học sinh trong quá 
trình học tập thông qua việc lĩnh hội kiến thức sau giờ học. Nếu như giờ học Tiếng 4/13 6/13
giờ Văn còn để kích thích những rung động tâm hồn, niềm hứng khởi sáng tạo và khát 
khao mạnh mẽ của học sinh trước sức hấp dẫn kì diệu mà thế giới nghệ thuật gợi nên. 
Kết thúc phần luyện tập nhưng suy nghĩ về tác phẩm không đóng lại mà những vấn đề 
xung quanh tác phẩm còn mở ra để tạo được “dư âm”, “dư vị” tiếp tục... trong suy nghĩ 
của các em.Để hoạt động này thuhút được sự quan tâm chú ý của học sinh, tạo động 
lực cho học sinh tích cực khám phá kiến thức của bài học và không gây áp lực về mặt 
thời gian thì khi thiết kế hoạt động luyện tập cần chú ý các vấn đề sau: 
 a. Xác định mục tiêu luyện tập
 Việc thay đổi hình thức luyện tập từ việc chỉ dùng một số câu hỏi trong sách 
giáo khoa thay bằng việc tổ chức luyện tập thành một hoạt động để học sinh được 
tham gia trực tiếp giải quyết vấn đề luyện tập; Hoạt động luyện tập phải xác định rõ 
mục tiêu cần đạt, phương pháp và kỹ thuật, hình thức tổ chức, phương tiện cần dùng; 
chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh một cách rõ ràng. Nhiệm vụ khi chuyển giao cho 
học sinh trong hoạt động khởi động cần củng cố lại kiến thức đã học của học sinh 
(trong phần hình thành kiến thức), tạo hứng thú cho học sinh, tạo cơ sở cho việc xây 
dựng kĩ năng nhận thức ở mức độ cao hơn.
 b. Kỹ thuật cơ bản khi xây dựng hoạt động Luyện tập
 Với phương pháp dạy học truyền thống, luyện tập chỉ bằng một bài tập đọc 
sáng tạonên không mất nhiều thời gian. Với hình thức đổi mới phương pháp dạy học 
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh,luyện tập cần tổ chức thành hoạt động 
nên sẽ cần lượng thời gian nhiều hơn. Do đó khi xây dựng kịch bản cho hoạt động 
luyện tập giáo viên cần lưu ý không lấy những nội dung không thiết thực với bài học, 
tránh lấy những nội dung mang tính chất minh họa mà cần cụ thể: sử dụng nội dung 
bài học để luyện tập, sao cho trong luyện tập sẽ bao quát được nội dung bài học, qua 
đó giúp giáo viên biết được học sinh đã có kiến thức gì trong bài mới và chưa biết gì 
để khai thác sâu vào những nội dung học sinh chưa biết (điều này có thể sẽ khác nhau 
ở từng lớp nên giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời để phù hợp với đối tượng học 
sinh ở các lớp). 
 Ở mỗi hoạt động luyện tập đều xuất phát từ nội dung bài học nên phải nhằm 
mục đích, yêu cầu nhất định. Luyện tập phải tiến hành theo một trình tự chặt chẽ: Lúc 
đầu đơn giản, có làm mẫu, có chỉ dẫn, sau tăng dần tính phức tạp của hành động và sự 
tự lực luyện tập. Phải nắm lý thuyết rồi mới luyện tập và qua luyện tập để hiểu sâu hơn 
lý thuyết. Luyện tập phải đảm bảo mức độ khó vừa sức đối với những hoàn cảnh khác 
nhau và theo nhiều phương án.
 Khi áp dụng tổ chức hoạt động luyện tập cho tất cả các tiết học ở các lớp thì 
giáo viên bộ môn nên lưu ý: Kế hoạch hoạt động đã xây dựng cần có sự điều chỉnh cho 
phù hợp với đặc điểm học sinh của từng lớp; tránh việc xây dựng một tình huống cố 
định dùng chung cho tất cả các lớp trong cùng một khối. Phương án xây dựng tình 
huống luyện tập giữa các tiết, các bài học nên có sự đổi mới về hình thức, phương 
pháp; tránh sự nhàm chán cho học sinh khi tiết học nào cũng tổ chức hoạt động khởi 
động theo kiểu “đến hẹn lại lên” với các bước tuần tự như nhau. 
 c. Một số phương pháp tổ chức hoạt động luyện tập trong dạy học Ngữ văn THCS 8/13
 Ảnh 1: Trò chơi bài “ Bài thơ về tiểu độ xe không kính”.
 Do được chủ động thời gian nên trong kế hoạch dạy học văn bản “Bài thơ về 
tiểu đỗi xe không kính” năm học 2021-2022 có thời lượng 3 tiết dạy, tôi sử dụng 2 tiết 
dạy lí thuyết, tiết thứ 3 tôi luyện tập khắc sâu kiên thức cho học sinh ngay trong quá 
trình làm bài tập, ngoài các bài viết đoạn văn cảm nhận về các khổ thơ, tôi lồng ghép 
trò chơi “ Trường Sơn, bản hùng ca bất diệt” để học sinh tự hào về những năm 
tháng hào hùng oanh liệt của cha ông.
 C2.2 Khi dạy bài Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước con người, 
(lớp 7) dù trong chương trình giảm tải không học văn bản”Rủ nhau xem cảnh Kiếm 
Hồ”, nhưng tôi vẫn linh hoạt đưa trò chơi ‘Trả gươm Rùa thần” vào phần luyện tập với 
những câu hỏi chủ yếu xoay quanh bài ca dao số 4, ngợi ca vẻ đẹp trù phú của cánh đ
ồng lúa, và vẻ đẹp tràn đầy sức sống của con người quê hương, nhưng thông qua trò 
chơi, tôi muốn học sinh nhớ và liên hệ với bài Sự tích Hồ Gươm, từ đó các em trân 
trọng, biết ơn với những thành quả mà cha ông ta đã gây dựng, vun trồng trong suốt bề 
dày lịch sử.
 Ảnh: Trò chơi “Trả gươm Rùa thần”
C2.3: Ở bài “Sông núi nước Nam” một văn bản trung đại tương đối khó và khô khan 
với học trò lớp 7, tôi chọn cho hoạt động luyện tập trò chơi “ Trận Bạch Đằng giang” 
tái hiện lại trận chiến lịch sử trên sông Bạch Đằng để các em tự nhớ về trận tuyến 
phòng thủ trên dòng sông Như Nguyệt , khắc sâu hoàn cảnh ra đời bài thơ “Sông núi 
nước Nam” - một bản tuyên ngôn độc lập bằng thơ của dân tộc, để các em tự hào về 
lịch sử, thấy được trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc hôm 
nay. Qua trò chơi tổng kết, giờ học văn kết thúc nhẹ nhàng, mà neo đậu bao cảm xúc 
của học trò về tác phẩm văn chương, hình tượng nhân vật 10/13
 • Sử dụng Padlet và thanh Chat trong phòng Zoom để kiểm tra kết quả học 
 tập của học sinh
Bước 1: Giáo viên sử dụng trò chơi tương tác để cho học sinh tham gia luyện tập nhằm 
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của các em.
Bước 2: Học sinh tham gia trò chơi bằng cách đánh câu trả lời trong thanh Chat, giáo 
viên uốn nắn, bổ sung kiến thức còn thiếu hụt của các em trong việc tự học.
Ví dụ minh họa:
Khi sử dụng Padlet, tôi chú trọng việc giao bài tập luyện tập ở nhà cho học sinh, đặc 
biệt sử dụng vào các tiết luyện tập.
Xin được đưa ra đây 3 ví dụ để được tham khảo rút kinh nghiệm từ các động nghiệp:
Ví dụ 1.Tiết 43: Luyện nói văn biểu cảm về sự vật, con người( lớp 7): Tôi giao 
nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị bài biểu cảm về sự vật, con người ( học sinh tự chọn đ
ối tượng biểu cảm). Vì thời gian dạy sát với 20/11 nên tôi linh hoạt giao cho học sinh 
viết bài cùng làm thiệp và viết lời chúc mừng cô đọng nhất rồi nộp bài vào Padlet, 
hoặc email( đối với bài Powrpoit trò chuẩn bị) trước ngày dạy, chuẩn bị bài hát về thầy 
cô trình bày trong giờ học.
 Ảnh Padlet học sinh nộp bài
Đến tiết dạy, tôi sử dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” dùng toàn bộ sản phẩm của 
học trò và học trò tham gia “dạy”, điều khiển hoạt động khởi động, luyện tập và vận 
dụng. Giáo viên chỉ theo dõi, uốn nắn và nhận xét, chấm điểm cho các tổ nhóm, cá 
nhân tham gia. 10/13
- Giáo viên và học sinh sử dụng miễn phí các phần mềm hỗ trợ trực tuyến trong công 
tác giảng dạy trực tuyến nhằm đem lại hứng thú học tập cho học sinh cũng như nâng 
cao kết quả dạy học trực tuyến.
- Giáo viên và học sinh có thể khai thác nguồn tài liệu học tập trên mạng internet 
phong phú và đa dạng.
- Học sinh được phát triển năng lực: tự chủ và tự học (tự tìm học tập dựa trên nguồn 
tài liệu bài giảng trên mạng internet ), giao tiếp và hợp tác ( các em sẽ được thảo 
luận, trình bày ý kiến của mình trước nhóm, trước lớp khi các nhóm nhận xét đánh 
giá lẫn nhau trên không gian lớp học ảo ).
IV. Kết quả thực hiện
 Sau thực nghiệm, tôi tiến hành đánh giá mức độ hứng thú của học sinh bằng 
các phiếu điều tra để thăm dò tâm lý của học sinh sau khi tự học trên Padlet, tham gia 
trò chơi và thảo luận nhóm trong phòng học Zoom, Meet. 
- Giáo viên và học sinh thực hiện thành thục trên các phần mềm trực tuyến.
- Tăng độ hứng thú học tập cho các em, các em cảm thấy tự do, chủ động trong việc 
học tập. Không khí lớp học vui hơn, khả năng tương tác của các em tốt hơn.
- Kết quả học tập của học sinh cũng được cải thiện đáng kể
- Dùng phiếu điều tra độ hứng thú trong học tập khi sử dụng một số công cụ dạy học 
trong dạy học trực tuyến nhằm phát triển năng lực tự cho người học. 
- Năm học 2021-2022 ở lớp 7D (lớp thực nghiệm) so với các phương pháp dạy học 
khác như Thuyết trình, Nêu và giải quyết vấn đề, Dạy học hợp tác ở lớp 7E( Lớp đối 
chứng).Kết quả đạt được như sau:
- Kết quả khảo sát về hứng thú học tập
Lớp 7D 7E
Phương diện (Lớp thực nghiệm) (Lớp đối chứng)
 * Trước tác * Sau tác * Trước tác * Sau tác 
 động động động động
 Sĩ số 38 38 37 37
 Rất thích 9 20 9 19
 Thích 10 10 9 10
 Bình thường 10 8 9 7
 Không thích lắm 6 0 7 2
 Không thích 3 0 3 0
- Kết quả khảo sát về kết quả học tập:
Trước tác động tôi tiến hành một bài kiểm tra, sau tác động tôi tiến hành kiểm tra trên 
3 bài kiểm tra ở 3 thời điểm khác nhau, dưới dây là điểm cộng trung bình ở các mức 
điểm như sau:
Lớp 7D 7E
Phương diện (Lớp thực nghiệm) (Lớp đối chứng)

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_phan_mem_padlet_va_tro_choi_lu.docx