Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu trong dạy học Ngữ văn 7

docx 11 trang sklop7 07/06/2024 1190
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu trong dạy học Ngữ văn 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu trong dạy học Ngữ văn 7

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu trong dạy học Ngữ văn 7
 PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN HỒI ĐỨC CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 TRƯỜNG THCS AN THƯỢNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ĐỀ TÀI
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH ĐỐI
 CHIẾU TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 7
 Năm học: 2007 – 2008 thông tin nhanh thường mang lại cho các em những kiến thức rất hời hợt và không 
mang lại hiệu quả giáo dục cao. Vì thế việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường 
vẫn giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình giáo dục và hình thành nhân 
cách cho các em.
Từ thực tế đú tôi càng nhận thức được rõ hơn tầm quan trọng của yêu cầu đổi mới 
phương pháp và hình thức dạy học Ngữ văn nhằm khắc phục những nhược điểm 
của bộ môn và khơi dậy ở các em lòng yêu thích bộ môn giàu tính nhân văn này.
 Trong quá trình dạy học ngữ văn tôi nhận thấy việc áp dụng phương pháp 
dạy học mới với các hình thức dạy học của nó đó đem lại những hiệu quả rõ rệt 
khiến các em tránh được tâm lí ngại học và yêu thích bộ môn này hơn.
Tuy nhiên việc áp dụng các hình thức dạy học mới vào quá trình giảng dạy vẫn 
còn nhiều khó khăn đòi hỏi tôi phải tiếp tục tìm tòi vận dụng các phương pháp và 
hình thức mới để việc dạy học có được những kết quả khả quan hơn.
 B.QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 
 I.KHẢO SÁT THỰC TẾ
 Từ đầu năm học 2008 – 2009, trong các buổi họp bộ môn Ngữ văn chúng 
tôi đó họp và bàn luận về việc tiếp tục áp dụng các hình thức dạy học mới đối với 
bộ môn Ngữ văn. Riêng tôi nhận thấy để áp dụng được các hình thức dạy - học 
mới đối với môn Ngữ văn đòi hỏi người giáo viên phải tích cực đầu tư thời gian 
nghiên cứu, tìm hiểu bài dạy để vận dụng các hình thức dạy - học mới một cách 
thích hợp. Như vậy thì mới có thể giúp học sinh có hứng thú với bộ môn đồng 
thời giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu kiến thức và tránh được tâm lí ngại học Ngữ 
văn.
 Từ thực tế đú, trong năm học này tôi đó tích cực hơn trong việc sử dụng các 
hình thức dạy - học mới đối với bộ môn của mình, đặc biệt chú ý đến việc “Sử 
dụng phương pháp so sánh đối chiếu trong dạy học Ngữ văn 7”.
Tình hình thực tế khi thực hiện
 Năm học 2008 – 2009 tôi được phân công đảm nhiệm giảng dạy môn Ngữ 
văn ở hai lớp 7A và 7C
 * Qua bài khảo sát đầu năm, tỉ lệ học sinh đạt kết quả nh− sau:
 Loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
 Số % Số % Số % Số % Số % cao. Tránh tình trạng mất thời gian nhớ lại kiến thức cũ làm ảnh hưởng đến tiến 
trình giờ dạy.
 3.Ưu - nhược điểm
 a.Ưu điểm:
 - Qua kinh nghiệm thực tế chúng tôi nhận thấy rằng những bài học được áp 
dụng phương pháp này một cách phù hợp đó đem lại những hiệu quả hết sức rõ 
rệt. Với hệ thống câu hỏi phù hợp chúng tôi giúp học sinh nhận ra những đặc 
điểm của từng đơn vị kiến thức khác nhau từ dễ đến khó. Từ đú phát huy được 
tính tích cực của học sinh. Các em chủ động tìm tòi các đặc điểm của từng đơn vị 
kiến thức sau đú rút ra kết luận nhờ sự gợi ý của giáo viên. Và nhờ đú mà học 
sinh nắm bắt kiến thức nhanh và nhớ được lâu hơn, kiến thức được đào sâu hơn.
 - Sau khi áp dụng kiến thức này vào một số bài học và kiểm tra lại, kết quả cho 
thấy kiến thức hình thành từ phương pháp này được học sinh ghi nhớ là rõ ràng, 
tránh được những nhầm lẫn giữa đơn vị kiến thức này với đơn vị kiến thức khác 
tương tự và tránh được nhầm lẫn khi vận dụng vào thực tế.
 b.Nhược điểm:
 - Do đặc điểm của từng bài dạy, hình thức này không được áp dụng thường 
xuyên dẫn đến kĩ năng thực hành của học sinh đôi khi còn lúng túng.
 - Học sinh yếu thấy khó hay nản dẫn đến không hiểu bài
 4.Vận dụng vào thực tế dạy học
 a. Đối với phần văn bản Văn học.
 Ví dụ 1: Trong văn bản “Cổng trường mở ra” để làm nổi bật tâm 
trạng của người mẹ vào đêm trước ngày khai trường của con tôi đã cho học sinh 
tìm trong văn bản những chi tiết cho thấy tâm trạng của mẹ và con vào đêm trước 
ngày khai trường.Từ đó, giúp học sinh cảm nhận ®ù¬c tình cảm sâu sắc của 
người mẹ.
 Đứa con Người mẹ
 - Giấc ngủ đến dễ dàng - Mẹ không ngủ được
 - Có niềm háo hức - Mẹ không tập trung được vào việc 
 - Trong lòng không có bận tâm gì gì cả.
 - Trằn trọc, băn khoăn
 => Là một em bé ngây thơ, trong sáng. - Thao thức, lo lắng
 => Là một người mẹ sâu sắc, yêu 
 thương con hết mực. Cảnh nhân dân Cảnh quan phí
 Gần một giờ đêm. Trời mưa 
 Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm 
 Không gian, tầm tã, nø¬c sông Nhị Hà 
 tã, nø¬c sông Nhị Hà lên to
 thời gian lên to.
 Khúc đê làng X ... xem chừng Trong đình vững chãi, đê vì 
 Địa điểm núng thế, hai ba đoạn đã thÈm cũng không sao.
 lậu.
 Dao chuôi ngà, ống vôi 
 kẻ thì thuổng, người thì cuốc
 Đồ dùng chạm, quản bút, tăm bông...
 Nào quan ngồi trên, nào nha 
 Kẻ đội đất, kẻ vác tre,... -ít l-ít 
 ngồi dưới, ... nghi vÔ tôn 
 th-ít nh− chuột lét.
 Hình ảnh nghiêm, nh− thần nh− thánh.
 Trống đánh liên thanh, ốc thổi 
 Trị quan phụ mẫu ra, mọi 
 vô hồi, tiếng người xao xác gọi 
 âm thanh người không ai dám to tiếng.
 nhau sang hộ.
 Nghiêm trang, tĩnh mịch, 
 trăm họ gội gió, tắm mưa nh−
 Không khí, nhàn nhã, đường bệ, nguy 
 đàn sâu, lò kiến.
 quang cảnh nga.
 Nhân dân đang vật lộn căng 
 Quan phí cùng nha lại lao 
 thẳng với nguy cơ đê vì trong 
 vào cuộc tổ tôm trong khi đi 
 khi thiên tai đang từng lúc giáng
 Kết luận hộ đê.
 xuống.
 Sự so sánh đó cùng với sự dẫn dắt của giáo viên đã giúp học sinh nhận ra 
một cách dễ dàng bản chất vô nhân tính, “lòng lang dạ thú” của bọn quan lại đi hộ 
đê.
Tương tự nh− vậy học sinh cũng thấy rõ hơn tính cách phi nhân tính của tên quan 
phí thông qua nghệ thuật tăng cấp của tác giả.
 Trong văn bản “Những trò lè hay là Va-ren và Phan Bội Châu” của Nguyễn 
ái Quốc tôi cũng cho học sinh tìm hiểu văn bản bằng phương pháp này thông qua 
hai hình ảnh đối lập là Va-ren và Phan Bội Châu. Việc tìm hiểu song song, có so đó học sinh dễ dàng nhận ra đâu là tiếng chính, đâu là tiếng phụ, tôi còn cho các 
em lấy ví dụ thêm để khắc sâu kiến thức. Học sinh cũng tìm hiểu về nghĩa của từ 
ghép tương tự nh− vậy.
 Ví dụ 2:
 Dạy bài Rút gọn câu, khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu thế nào là câu rút 
gọn, ở ví dụ 1 qua việc so sánh giữa hai mẫu câu:
 a. Học ăn, học nói, học gói, học mở.
 b. Chúng ta học ăn, học gói, học nói, học mở.
 Học sinh sẽ nhận ra ở câu a) thiếu chủ ngữ và có thể thêm một số từ làm 
chủ ngữ vào đó và hiểu được dụng ý của việc lược bỏ chủ ngữ trong câu tục ngữ 
trên.
 ở ví dụ 2, tôi yêu cầu học sinh khôi phục lại hoàn chỉnh những câu đã bị 
lược bỏ rồi so sánh với những câu đã cho học sinh sẽ dễ dàng nhận ra các thành 
phần bị lược bỏ và nhận ra được dụng ý của việc lược bỏ các thành phần đó.
 Ví dụ 3:
 Dạy bài Thêm trạng ngữ cho câu trong trường hợp tách trạng ngữ thành 
câu riêng tôi cũng cho học sinh so sánh trạng ngữ ở câu thứ nhất với trạng ngữ ở 
câu hai:
 “Người Việt Nam ngày nay có lÝ do đầy đủ và vững chắc để tự hào với 
tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.”
 Việc so sánh này giúp học sinh rót ra nhận xét về sự giống và khác nhau 
của hai trạng ngữ từ đó thấy được tác dụng của việc tách trạng ngữ thành câu 
riêng.
 Qua việc sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu trong giảng dạy phân 
môn Tiếng Việt tôi thấy học sinh hiểu sâu sắc hơn các tình huống ngôn ngữ , giúp 
học sinh nắm bắt nhanh các đơn vị kiến thức cần lĩnh hội, và thực hành vận dụng 
tốt hơn.
 c. Đối với phân môn Tập làm văn
 Tập làm văn bao giờ cũng là một phân môn khó đối với các em. Vì thế 
trong quá trình dạy – học càng đòi hỏi người giáo viên phải vận dụng các phương 
pháp dạy – học mới nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh và giúp các 
em tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng. Việc sử dụng phương pháp so sánh đối 
chiếu vào dạy – học Tập làm văn cũng đem lại một số hiệu quả.
 Ví dụ 1: III. Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng
 Qua một năm áp dụng đề tài vào quá trình giảng dạy ở 2 lớp 7A và 7C, tối 
thấy tình hình học Ngữ văn của các em có những chuyển biến rõ rệt.
 * Kết quả cụ thể sau khi áp dụng đề tài:
 Trung 
 Loại Giỏi Khá Yếu Kém
 bình
 Số Số Số Số Số 
 T số % % % % %
 lượng lượng lượng lượng lượng
 7A 41 4 12 24 58 13 32 0 0 0 0
 7C 34 1 3 7 21 20 59 6 17 0 0
 iv. Những ý kiến và đề nghị sau quá trình thực hiện đề tài
 1. ý kiến
 - Vì thời gian thực hiện đề tài ngắn, nên tôi chưa có điều kiện kiểm chứng. 
Bởi vậy, kết quả của nó có khả quan hay không, tôi chưa thể nói điều gì hơn ngoài 
nội dung đã trình bày.
 - Đây là một đề tài mang tính chủ quan, cá nhân nhất định sẽ không thể 
tránh khỏi những phiến diện thiếu khách quan. Vì vậy, rất mong được sự đóng 
góp ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
 2. Đề nghị
 Làm cho học sinh không sợ mà yêu thích môn học của mình là một việc 
làm quan trọng thuộc về người thầy. Nhưng để thực hiện được sứ mệnh thiêng 
liêng và nặng nề đó, chúng tôi cần có sự hỗ trợ đắc lực và kịp thời hơn nữa của 
các cấp lãnh đạo:
 - Đầu tư trang bị cho thầy trò chúng tôi đồ dùng dạy học, đặc biệt là các 
 tranh ảnh tư liệu.
 - Cung cấp thêm tài liệu tham khảo để hỗ trợ cho việc dạy và học.
 - Tổ chức nhiều chuyên đề mang tính chuyên sâu để chúng tôi được học hỏi.
 An Thượng, ngày 12 tháng 5 năm 2009
 Người viết

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_phuong_phap_so_sanh_doi_chieu.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu trong dạy học Ngữ văn 7.pdf