Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Ngữ văn THCS
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Ngữ văn THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học môn Ngữ văn THCS
MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 A.Mở đầu 1 2 Lý do chọn đề tài 1 3 Đối tượng nghiên cứu 2 4 Phạm vi nghiên cứu 2 5 Phương pháp nghiên cứu 3 6 B. Quá trình thực hiện đề tài 3 7 1. Cơ sở lý luận 3 8 2. Cơ sở thực tiễn 4 9 3. Các giải pháp thực hiện 5 10 3.1 Đặc điểm môn Ngữ văn và PP dạy học NV 5 11 3.2 Cách sử dụng BĐTD vào giảng dạy NV 7 12 3.3 Tác dụng của BĐTD 10 13 3.4 Hiệu quả Sử dụng của BĐTD trong dạy học NV 11 14 3.5 Minh chứng cụ thể 12 15 4. Kết quả 30 16 C. Kết luận 31 17 D. Đề nghị 32 18 Tài liệu tham khảo 33 những yếu tố quan trọng để đổi mới phương pháp giảng dạy là phương tiện dạy học, trong đó công nghệ thông tin là một trong những phương tiện tiện ích . Chính vì vậy mà vấn đề đổi mới dạy học môn Ngữ Văn luôn được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Nhiều phương pháp, biện pháp mới liên tục được đưa ra dù có khác nhau nhưng đều thống nhất khẳng định vai trò của người học không phải là những bình chứa thụ động mà là những chủ thể nhận thức tích cực trong quá trình học tập. Như vậy dạy Văn là dạy cách tư duy, dạy cách đi tìm và tự chiếm lĩnh lấy kiến thức, cho nên việc khơi dậy, phát triển ý thức, ý chí, năng lực, bồi dưỡng, rèn luyện phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục điều đó được coi là một định hướng quan trọng hiện nay. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân cũng có đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy học sao cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ động . Tôi đã ứng dụng phương pháp dạy học bằng cách sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết, với sự tư duy tích cực không chỉ tạo hứng thú cho học tập của học sinh mà còn góp phần đổi mới và làm phong phú các phương pháp giáo dục. Đó là lý do tôi chọn đề tài : “Ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy Ngữ Văn THCS” 2.Đối tượng nghiên cứu - Nội dung chương trình SGK - Đối tương là học sinh lớp 6,7,8,9 trường sở tại. 3. Phạm vi nghiên cứu : - Cách sử dụng phương tiện dạy học trong giờ học Ngữ văn THCS. hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” (Điều 24 khoản 2). Có thể nói, cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, học chay, học tủ của người học. - Thực hiện tinh thần đổi mới đó, bộ môn Ngữ Văn đã không ngừng chú trọng cải tiến phương pháp dạy - học, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Để tránh thói quen dạy - học “cũ” không cách nào khác là phải từng bước thay đổi bằng phương pháp dạy - học mới. Trong đó, việc sử dụng có hiệu quả, các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học có ảnh hưởng rất quan trọng đến khả năng tiếp thu, nhận thức, tạo hứng thú học tập của học sinh. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN Qua nhiều năm giảng dạy Ngữ văn ở các lớp: 6,7,8,9- ở bài viết này tôi chỉ đề cập đến một vấn đề nhỏ trong giờ dạy văn ở trường THCS. Đó là “Cách tạo tình huống, ghi nhớ kiến thức.Trước đây, với cách học truyền thống đã khiến tư duy của nhiều em học sinh đi vào lối mòn, không kích thích được sự phát triển của trí não, điều đó làm cho một số em học sinh tuy rất chăm học nhưng sự tiếp thu vẫn rất ít vì không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng những kiến thức đã học trước đó vào phần sau. Học sinh chỉ biết ghi mà không biết cách lưu thông tin sao cho khoa học, tự chủ, độc lập nhất (nghe giảng thì không ghi được; ghi thì không nghe được; sắp xếp lộn xộn; ghi xong quên ngay, khi trả bài hoặc làm kiểm tra thì hỏi thầy ơi nó ở phần nào, mục mấy ?...) - Xuất phát từ tình hình thực tế qua nhiều năm giảng dạy tôi thấy việc lưu nhớ thông tin của học sinh hiện nay vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Cụ thể học sinh không Trước hết phải hình thành ở học sinh THCS năng lực sử dụng thành thạo tiếng Việt với 4 kỹ năng cơ bản nghe, nói, đọc, viết, qua đó mà rèn luyện tư duy. Giúp cho học sinh có những hiểu biết nhất định về tri thức tiếng Việt và ngôn ngữ (từ, câu, đoạn...) để có ý thức sử dụng Tiếng Việt, có ý thức giữ gìn bảo vệ , phát triển tiếng Việt góp phần hình thành nhân cách bồi dưỡng tư tưởng tình cảm. Với phân môn Tập làm văn: Môn Tập làm văn, chủ yếu mang tính thực hành, vận dụng những kiến thức văn học, tiếng Việt và đời sống xã hội để tạo lập văn bản (nói hoặc viết). Học sinh phải thực hiện tốt những bài làm văn nghê thuật, nghị luận và nhật dụng. Trong khi làm văn, học sinh không chỉ là người thiết kế mà còn phải là người thi công, biết xây dựng kế hoạch, thực hiện và đánh giá kế hoạch. Dưới đây là bản sơ lược những kiến thức Ngữ văn cơ bản được học ở cấp THCS theo chương trình giáo khoa hiện hành. Đọc hiểu văn bản Tiếng Việt Làm văn Lớp Lớp Truyện dân gian Văn tự sự 6 Truyện ngắn hiện đại Từ Văn miêu tả Ký,Văn bản nhật dụng Câu Thơ hiện đại Lớp Truyện ngắn hiện đại Văn biểu cảm 7 Ca dao, tục ngữ Từ Văn nghị luận Thơ trung đại Câu Văn nghị luận Lớp Truyện ngắn hiện đại Từ Văn thuýêt minh 8 Thơ cận đại, hiện đại, kịch... Câu Văn bản tường trình Đoạn chuỗi, chữ, số, và các danh sách được xử lí bằng chức năng thần kinh của não trái. Đây là bán cầu não được sử dụng cho các công việc bình thường. Do đó khi sử dụng nó, tư duy sáng tạo của con người bị giới hạn. Để thực sự trở nên sáng tạo, chúng cần sử dụng trí tưởng tượng - chức năng hoạt động của bán cầu não phải như sự tri giác màu sắc, hình ảnh, nhịp điệu, không gian. Với đặc điểm trên, bản đồ tư duy kết hợp hoạt động của hai bán cầu não trái và não phải. Điều này giải thích vì sao chúng ta có thể phát huy toàn bộ mọi khả năng tư duy của mình khi sử dụng bản đồ tư duy. Như vậy bản đồ tư duy là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kĩ năng sử dụng bộ não rất mới mẻ. Đó là một kĩ thuật hình họa, một dạng sơ đồ kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động của bộ não. Sử dụng bản đồ tư duy góp phần đổi mới PPDH các môn học, vân dụng vào dạy học kiến thức mới hoặc hệ thống hoá kiến thức một chủ đề, một bài, một chương, giúp học sinh ghi nhớ, ôn tập, liên kết mạch lạc kiến thức đã học 3.2.2 Nguyên lí hoạt động. Nguyên tắc hoạt động của bản đồ tư duy đúng theo nguyên tắc liên tưởng : “ý này gọi ý kia” của bộ não. Ở vị trí trung tâm của bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay một khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm đó được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính. Từ các nhánh chính đó lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng. Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy có cấu tạo như một cái cây có nhiều nhánh lớn, nhỏ mọc xung quanh. “Cái cây” ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh + Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. + Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn. + Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn. + Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn. Bước 4: - Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn. 3.3 - Tác dụng của bản đồ tư duy: - Tiết kiệm thời gian, công sức. - Cung cấp bức tranh tổng thể. - Tổ chức và phân loại suy nghĩ. - Ghi nhớ tốt hơn. Với những ưu điểm của mình, bản đồ tư duy trở thành một công cụ gợi mở, kích thích quá trình tìm tòi kiến thức của học sinh. Bước quan trọng nhất là giáo viên giúp học sinh phát hiện, tìm kiếm được trung tâm bản đồ - trọng tâm bài học. Sau đó theo nguyên lí bản đồ tư duy là ý nọ gợi ý kia dần dần giúp học sinh khám phá kiến thức bài học. Bằng trí tưởng tượng cùng sự tập hợp kiến thức từ các nguồn, học sinh phải biết cách phân tích tìm ra những từ khóa, hình ảnh chính xác nhất. Khi các nhánh lớn được xây dựng giáo viên cũng nên hướng dẫn học sinh sắp xếp theo thứ tự quan trọng bằng cách đánh số ở đầu mỗi nhánh. Điều đó giúp học sinh dễ dàng ôn tập sau này. Cứ làm việc theo cách đó học sinh sẽ biết cách tự mình vận động, tìm tòi khám phá, lĩnh hội tri thức một cách có hiệu quả. 4.3. Sử dụng bản đồ tư duy như một công cụ để củng cố, khái quát bài học của học sinh: Sau mỗi tiết học bao giờ cũng có phần củng cố, nhắc lại kiến thức trọng tâm. Với cách học truyền thống, học sinh ghi chép và thực hiện kiến thức theo trật tự tuyến tính nên khả năng nhớ kiến thức thường ít hơn < 50% dung lượng bài. Sử dụng bản đồ tư duy giúp các em khắc phục được hạn chế đó. Sau mỗi giờ học, khi cần củng cố kiến thức học sinh chỉ cần nhìn vào bản đồ tư duy có thể tái hiện được 80%-90% kiến thức bài học. Đến khi ôn thi học sinh không phải mất một lượng lớn thời gian để đọc lại kiến thức như cách học truyền thống mà chỉ cần quan sát lại sơ đồ tổng thể vẫn có thể tái hiện nội dung bài học một cách cụ thể, chi tiết. Như thế học sinh vừa nâng cao được kết quả học tập vừa tiết kiệm được thời gian. Trong giảng dạy Văn học không có phương pháp, biện pháp nào là độc tôn, là vạn năng cả. Người dạy cần kết hợp các phương pháp, biện pháp một cách linh hoạt và sinh động để gây hứng thú cho học sinh và nâng cao hiệu quả giờ dạy. 5. MINH CHỨNG CỤ THỂ: Sau một thời gian dạy thử nghiệm, tôi có một số kinh nghiệm trong việc sử dụng BĐTD như sau: SO SÁNH – TIẾT 78 NV 6 Ví dụ 2 : Khi cho học sinh đọc hiểu văn bản Tiết 90 – Ngữ văn 8 “Chiếu dời đô” tôi cho học sinh tự sáng tạo, vẽ theo sự nhận thức về nội dung bài học thông qua từ khóa “ Chiếu dời đô”, các em sẽ triển khai từng nhánh rất đa dạng và phong phú. - Nhánh 1: Đọc đoạn một, các em sẽ dễ dàng nhận thấy tấm gương của người xưa khi quyết định dời đô. - Nhánh 2: Các em sẽ thấy những hạn chế của Triều đại Đinh, Lê ... - Nhánh 3: Các em sẽ thấy những ưu điểm của Đại La và việc dời đô của vua Lý Công Uẩn là vô cùng sáng suốt vừa thuận ý trời lại hợp lòng dân.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_ban_do_tu_duy_vao_day_hoc_mon.pdf