Sáng kiến kinh nghiệm Xác định và hình thành các mối liên hệ trong dạy học Địa lí

doc 16 trang sklop7 12/04/2024 1660
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xác định và hình thành các mối liên hệ trong dạy học Địa lí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Xác định và hình thành các mối liên hệ trong dạy học Địa lí

Sáng kiến kinh nghiệm Xác định và hình thành các mối liên hệ trong dạy học Địa lí
 MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
 1. Lí do chọn đề tài
 2. Mục đích của đề tài
 3. Đối tượng nghiên cứu, khảo sát, thực nghiệm.
 4. Phương pháp nghiên cứu
 5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
PHẦN II: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
 A. Cơ sở lý luận
 B. Thực trạng và vấn đề nghiên cứu
 C. Mô tả, phân tích các giải pháp đó thực hiện với từng dạng bài
 1. Phương pháp xác định và hình thành các mối liên hệ địa lí bằng việc sử dụng 
 bản đồ.
 2. Một số ví dụ dạy học các mối liên hệ địa lí bằng việc sử dụng bản đồ ở lớp 7 
 trường THCS.
 D. Kết quả thực nghiệm
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CÁC MINH CHỨNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 - Tiến hành thực nghiệm và kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của phương pháp 
hình thành mối liên hệ địa lý bằng việc sử dụng bản đồ, biểu đồ trong việc dạy 
học địa lý ở lớp 7 trường THCS.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp bản đồ.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6. PHẠM VI ỨNG DỤNG
- Chương trình và SGK lớp 7 THCS.
- Phương pháp bản đồ trong giảng dạy địa lí.
- Phạm vi nghiên cứu thực nghiệm: Lớp 7 - Trường THCS .
 PHẦN II: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỂ
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN. 
Địa lý là một môn học có tính tổng hợp và chương trình địa lý lớp 7 ở trường 
THCS thể hiện rõ đặc trưng của môn Khoa học này.
Đối tượng của nó là các tổng thể lãnh thổ tự nhiên và tổng thể lãnh thổ sản xuất. 
Trong đó các yếu tố, các thành phần địa lý có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác 
động lẫn nhau, chuyển hoá cho nhau tạo thành cơ sở của mọi sự vận động phát 
triển và tồn tại của sự vật, hiện tượng, của thế giới quan. Việc hình thành và rèn 
luyện kĩ năng liên hệ địa lý giúp học sinh khẳng định rằng giữa tự nhiên và xã hội 
có những mối liên hệ phổ biến. Kết quả của điều đó giúp học sinh hiểu được 
cường độ tác động của con người tới tự nhiên, thay đổi cùng sự phát triển của xã 
hội. Một điều quan trọng là phải phân biệt rõ mối liên hệ nhân qủa với mối liên hệ 
thông thường.
Việc xác lập các mối liên hệ địa lý không chỉ giúp cho học sinh lí giải được bản 
chất của các sự vật hiện tượng địa lý, mà còn giúp cho học sinh có 1 kĩ năng phân 
tích, phán đoán, so sánh, tổng hợp để làm hành trang trong cuộc sống phục vụ học 
tập suốt đời của các em.
Cấu trúc chương trình địa lý ở trường phổ thông hiện nay thể hiện các mối liên hệ 
từ đơn giản đến phức tạp ở chương trình địa lý lớp 7 THCS đối tượng nghiên cứu 
là các cảnh quan tự nhiên, nhân tạo và tác động qua lại giữa chúng. Vì vậy khi 
nghiên cứu bất kỳ một yếu tố địa lý nào đều phải xét chúng trong mối quan hệ 
chặt chẽ với các thành phần khác để thấy rõ mối tương tác của các yếu tố địa lý 
với con người trên các lãnh thổ khác.
Các mối liên hệ thể hiện trong chương trình địa lý lớp 7 ở trường THCS hết sức 
phong phú và phức tạp. Các mối liên hệ giữ tự nhiên với tự nhiên, tự nhiên với 
dân cư kinh tế luôn hiện diện trong các bài học. Do đó dạy học địa lý lớp 7 và các 
mối liên hệ sẽ giúp học sinh nắm vững được các tri thức địa lý tự nhiên, dân cư, 
kinh tế và các châu lục trên thế giới. Trên cơ sở đó các em sẽ thấy được những 
 2 /15 đồ trong dạy học địa lý có hiệu quả yêu cầu học sinh phải có kỹ năng ở 3 mức độ 
sau:
 - Hiểu được bản đồ.
 - Đọc bản đồ sơ đẳng.
 - Đọc hoàn thiện bản đồ.
2. Xác định và hình thành các mối liên hệ trong chương trình địa lí lớp 7 
THCS.
2. 1. Cần làm cho học sinh phân biệt rõ các loại liên hệ sau:
a. Những mối liên hệ địa lý đơn giản nhất là mối liên hệ về vị trí trong không gian 
giữa các đối tượng địa lý, những mối liên hệ này thể hiện trực tiếp trên bản đồ.
b. Những mối liên hệ địa lý trực tiếp rõ ràng trên bản đồ bao gồm 3 loại:
- Những mối liên hệ giữa các hiện tượng tự nhiên với nhau (nhân – quả).
Ví dụ: Khí hậu của một nơi với vĩ độ của nơi đó, với địa hình, các biển, dòng biển 
bao quanh. Sông ngòi với điạ hình, khí hậu.
- Những mối liên hệ giữa các hiện tượng kinh tế và nhân văn với nhau.
Ví dụ: Nơi nào có cơ sở hạ tầng phát triển, nhiều trung tâm công nghiệp, đô thị 
lớn, mật độ dân số đông.
- Những mối liên hệ giữa tự nhiên và kinh tế.
Ví dụ: Sử dụng thảo nguyên khô và hoang mạc để chăn thả gia súc.
Những mối liên hệ thuộc hai loại sau không phải là mối liên hệ nhân quả có tính 
quy luật, mà chỉ là những mối liên hệ thông thường vì không phải cứ nơi nào 
đông dân thì nơiđó có công nghiệp phát triển.
Một điều hết sức quan trọng là tập cho học sinh phân biệt được mối liên hệ thông 
thường với mối liên hệ nhân quả bằng cách luôn đặt câu hỏi để các em suy nghĩ, 
phân tích, trả lời: Phải chăng cứ có cái này thì phải có cái kia.
Ví dụ : Phải chăng cứ có nhiều khoáng sản thì công nghiệp phát triển. Cứ ở vĩ độ 
cao thì khí hậu lạnh.
Chỉ khi nào câu trả lời khẳng định thì lúc đó mới phát biểu theo kiểu vì - nên.
Trong trường hợp câu trả lời là phủ định thì đấy là mối liên hệ thông thường. 
Đối với loại liên hệ nhân quả nên dùng kí hiệu mũi tên ( ): Nam cực ở vĩ độ cao 
 khí hậu lạnh. Dùng kí hiệu gạch ngang (-) để chỉ mối liên hệ thông thường: 
Nhiều khoáng sản – công nghiệp phát triển.
2.2. Cung cấp dần dần cho học sinh những mối liên hệ chính.
a. Liên hệ giữa tự nhiên với tự nhiên.
- Khí hậu nơi nào, đó phụ thuộc vào:
+ Vĩ độ địa lý: càng xa xích đạo càng lạnh.
+ Địa hình càng lên cao càng lạnh, sườn núi đón gió mưa nhiều, hướng núi chận 
hoặc tạo điều kiện ảnh hưởng của biển vào đất liền.
 4 /15 - Các ngành công nghiệp sử dụng nguyên, nhiên liệu nhập từ ngoài vào phối trí ở 
các hải cảng.
Trên đây là một số dạng liên hệ địa lý giữa tự nhiên và tự nhiên, tự nhiên và kinh 
tế, giữa các hiện tượng kinh tế với nhau. Trong thực tiễn nghiên cứu tìm hiểu địa 
lý 1 nước hay một khu vực, các dạng liên hệ địa lý khác đó không tách rời nhau 
mà luôn kết hợp, gắn bó với nhau.
3. Hình thành các mối liên hệ địa lý ở lớp 7 THCS bằng việc sử dụng bản đồ 
(Quy trình hình thành)
Việc sử dụng bản đồ trong giảng dạy môn địa lý lớp 7 THCS, là không thể thiếu 
được. Và việc sử dụng bản đồ để hình thành mối liên hệ địa lý cần phải tiến hành 
đầy đủ các bước sau để học sinh xác định được phạm vi lãnh thổ, tìm mối liên hệ, 
hình thành biểu tượng, phân tích, so sánh, tổng hợp, kết hợp với tri giác. Khoa 
học bản đồ và tri giác thực tế, từ đó nắm chắc kiến thức địa lý trong nội dung học 
vấn.
- Bước 1: Củng cố và phát triển thêm vốn hiểu biết bản đồ học của học sinh.
Ở bước này, giáo viên tiến hành ngắn gọn để học sinh tự xác định các đối tượng 
trên bản đồ qua các hình thức dạy học kích thích như xác định nhanh, đủ, đúng 
gây hứng thú học tập cho học sinh, và học sinh tập trung quan sát, ghi nhớ để biểu 
tượng được hình thành rõ nét. Sau đó hướng dẫn học sinh phân tích, so sánh để 
thấy được mối liên hệ của đối tượng.
- Bước 2: Cung cấp dần các mối liên hệ địa lý làm cơ sở cho việc rèn luyện kĩ 
năng.
Ở bước này, học sinh cần kết hợp những kiến thức bản đồ và kiến thức địa lý ở 
mức sâu hơn.
Giáo viên phải động viên, khích lệ, kích thích hứng thú để các em vận dụng tích 
cực tư duy trừu tượng và khái quát để suy luận, phán đoán, liên hệ thực tiễn, xác 
lập các mối liên hệ trên bản đồ.
- Bước 3: Trên cơ sở vốn hiểu biết, tích luỹ của học sinh giúp các em tự phân biệt 
được các mối liên hệ địa lý thông thường và các mối liên hệ địa lý nhân quả mang 
tính quy luật.
- Bước 4: Hướng dẫn học sinh dựa vào bản đồ tập đánh giá trình độ kinh tế của 
các nước hoặc khu vực đó.
 6 /15 Xác định các dạng đại hình trên Hoạt động cá nhân
 bản đồ. 1 HS trình bày
 Hoạt động nhóm 
 Bước 3. Dựa vào lược đồ khí hậu nhỏ 1 bàn ( 3’), 1 
 châu Âu , em hãy cho biết Bắc Âu nhóm trả lới, các - Khí hậu Bắc Âu:
 có khí hậu gì? nhóm còn lại nhận + Mùa đông lạnh -> 
 Câu hỏi: Dựa vào H56.4 và bản xét, bổ sung. vĩ độ địa dình cao
 đồ, kiến thức đã học giải thích tại + phía Tây ấm -> ảnh 
 sao khí hậu trên bán đảo hưởng của dòng biển 
 Xcăngđinavi lại phân hoá đa dạng nóng
 vậy?
 - GV tóm tắt.
 - HS có khái niệm mối liên hệ 
 giữa địa hình, khí hậu, vĩ độ. 1HS trình bày các 
 Bước 4. Dựa vào H56.4 và SGK, HS khác nhận xét, 
 hãy cho biết Bắc Âu có những tài bổ sung - Tài nguyên dầu mỏ, 
 nguyên quan trọng gì? rừng, quặng sắt, đồng, 
 Hoạt động 2. cá và đồng cỏ.
 Mục đích: HS thấy được các 
 ngành kinh tế của các nước Bắc 
 Âu. 2.Kinh tế
 HS có kĩ năng xác định các ngành - 1HS trình bày - Thuỷ năng dồi dào 
 kinh tế và mối liên hệ giữa tài để phát triển thuỷ 
 nguyên và sự phát triển các ngành. điện.
 Bước 1. Dựa vào bản đồ và SGK, - đường bờ biển dài 
 hãy nêu các ngành kinh tế phát để phát triên hàng hải; 
 triển ở Bắc Âu? Giải thích? diện tích rừng lớn góp 
 Bước 2. phần phát triển sản 
 Các nước Bắc Âu nổi tiếng về xuất gỗ, giấy, trồng 
 phát triển kinh tế bền vững. Trong rừng.
 phát triển kinh tế, khu vực Bắc Âu 
 đặc biệt chú trọng đến yêu cầu 
 khai thác , sử dụng tự nhiên một 
 cách hợp lí, tiết kiệm và cân đối 
 hài hoà giữa mục đích kinh tế và 
 bảo vệ môi trường.
Củng cố đánh giá.
 8 /15 bố? kim, chế tạo máy công cụ, 
GV chuẩn xác hoá chất, dệt, thực phẩmở 
 phía Nam Hồ Lớn và vùng 
 đồng bằng ven Đại Tây 
 Dương.
 - Gần đây phát triển công 
 nghiệp kĩ nghệ cao, sản xuất 
 máy móc tự động, điện tử, vi 
 điện tử, vật liệu tổng hợp, 
 hàng không vũ trụ ở phía 
 Nam Hồ Lớn và duyên hải 
 Thái Bình Dương.
CH: Còn ở Canađa và Mêxicô b. Canađa:
có các ngành CN quan trọng HS trả lời, - Khai khoáng, luyện kim, 
nào, phân bố ở đâu? nhận xét, bổ lọc dầu, chế tạo xe lửa, hoá 
Phải chăng cứ ở phía Đông sung chất, CN gỗ, sản xuất giấy, 
Bắc nhiều khoáng sản thì ngành thực phẩm ở vén Hồ Lớn và 
CN Hoa kì phát triển? Đại Tây Dương.
 Ngành CN Hoa Kì
 C. Mêxicô:
 - Khai thác dầu khí, quặng 
 kim loại màu, hoá dầu, thực 
 CN CN mới
 truyền phẩm ở Mêhicô Xiti và ven 
 Thông vình Mêhicô.
 Phân bố Phân bố 
 đồng NXTN
 bằng
 Do nhiều Tiện cho
Hoạtkhoáng động nhập 
 sản khẩu 
 nguyên 
 2. Mậu dịch.
2.Mục đích: Thấy đượcliệu vai trò 
 - Chiếm tỷ trọng cao nhất 
và sự phân bố các ngành dịch 
 trong cơ cấu GDP ( Hoa Kì 
vụ.
 72%, Canađa và Mêhicô = 
 10 /15 IV. CỦNG CỐ, ĐÁNH GIÁ.
 1. Nêu các ngành công nghiệp quan trọng của các nước Bắc Mỹ.
 2. Công nghiệp Hoa kì gần đây có sự thây đổi gì về cơ cấu và phân bố?
 3. Em hãy giới thiệu đôi nét về khối Mậu dịch Tự do Bắc Mĩ NAFTA.
 BÀI 27. THIÊN NHIÊN CHÂU PHI
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
Sau bàI học , HS cần nắm được:
 - Nắm được châu Phi có khí hậu nóng khô, mưa ít và phân bố mưa không 
 đều.
 - Nắm được đặc điểm môi trường châu Phi rất da dạng.
 - Giải thích được đặc điểm khí hậu khô nóng, phân bố mưa không đều và 
 tính đa dạng của môi trường châu Phi.
II. CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC.
 - Bản đồ tự nhiên châu Phi
 - Lược đồ phân bố lượng mưa của châu Phi
 - Lược đồ các môI trường tự nhiên của châu Phi
 - Hình ảnh môI trường xavan, hoang mạc ở châu Phi
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP.
 Hoạt 
 Hoạt động của GV và HS động của Nội dung chính
 HS
 Hoạt động 1. 3. Khí hậu Châu Phi
 Mục đích: HS nắm được đặc điểm khí 
 hậu Châu Phi, mối liên hệ giữa vị trí, 
 dòng biển, hình dạng châu lục với khí 
 hậu Nằm giữa hai chí tuyến -> 
 Khí hậu nóng
 - Mưa phân bố không đều:
 + Nơi mưa từ 1001mm/năm trở lên ở 
 hai bên đường xích đạo ven vịnh 
 Ghinê( Nơi chịu ảnh dưởng của khối 
 khí xích đạo ẩm, dòng biển nóng 
 Ghinê) và sườn Đông Mađagatxca( 
 nơi gió đông từ biển thổi vào)
 + Lượng mưa giảm khi đi về phía chí 
 tuyến. Hoang mạ Xahara và Namip 
 có lượng mưa dới 200mm.
 12 /15

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_xac_dinh_va_hinh_thanh_cac_moi_lien_he.doc