SKKN Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả dạy học phân môn vẽ trang trí ở Khối 7 ở trường THCS Khương Đình, Quận Thanh Xuân

doc 16 trang sklop7 12/04/2024 1500
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả dạy học phân môn vẽ trang trí ở Khối 7 ở trường THCS Khương Đình, Quận Thanh Xuân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả dạy học phân môn vẽ trang trí ở Khối 7 ở trường THCS Khương Đình, Quận Thanh Xuân

SKKN Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả dạy học phân môn vẽ trang trí ở Khối 7 ở trường THCS Khương Đình, Quận Thanh Xuân
 PHÒNG GD&ĐT QUẬN THANH XUÂN
 TRƯỜNG THCS KHƯƠNG ĐÌNH
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC 
 PHÂN MÔN VẼ TRANG TRÍ Ở KHỐI 7
Ở TRƯỜNG THCS KHƯƠNG ĐÌNH-QUẬN THANH XUÂN
 Lĩnh vực/Môn: Mỹ thuật
 Tên tác giả: Nguyễn Thùy Linh
 Chức vụ: Giáo viên
 Tài liệu kèm theo (nếu có): đĩa CD
 NĂM HỌC 2013 - 2014
 1 2. Mục đích
 Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm này là đề xuất một số giải pháp nâng 
cao chất lượng dạy và học phân môn Vẽ trang trí cho học sinh khối 7 góp phần 
nâng cao chất lượng dạy học môn Mĩ thuật.
 3. Nhiệm vụ nghiên cứu
 - Nghiên cứu thực trạng dạy và học phân môn Vẽ trang trí ở khối 7 của trường 
THCS Khương Đình – Quận Thanh Xuân
 - Đưa ra được một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học phân môn 
Vẽ trang trí ở khối 7 trường THCS Khương Đình – Quận Thanh Xuân.
 - Tiến hành thực nghiệm để chứng minh được rằng một số giải pháp đó là tối ưu 
để khắc phục thực trạng và nâng cao chất lượng dạy học phân môn Vẽ trang trí ở 
khối 7 trường THCS Khương Đình – Quận Thanh Xuân .
4. Đối tượng , phạm vi nghiên cứu
 - Đối tượng: toàn bộ học sinh khối 7 trường THCS Khương Đình – Quận Thanh 
Xuân.
 - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trong phạm vi phân môn Vẽ trang trí ở khối 7 
trường THCS Khương Đình – Quận Thanh Xuân
 5. Phương pháp nghiên cứu
 - Phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc những tài liệu liên quan đến dạy học, môn 
Mĩ thuật, phân môn Vẽ trang trí
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích và tổng hợp được những ưu, nhược 
điểm của việc dạy học phân môn Vẽ trang trí ở trường THCS Khương Đình để đề 
ra những giải pháp khắc phục những nhược điểm đó.
- Phương pháp thực nghiệm: Vận dụng dạy thử mỗi khối một bài ở các lớp, áp 
dụng những giải pháp đã đề ra xem kết quả dạy học có tốt hơn không.
- Phương pháp so sánh và chứng minh:
 + So sánh kết quả trước và sau khi tiến hành thực nghiệm áp dụng các giải pháp 
đã đề ra.
 + Chứng minh một số giải pháp đưa ra áp dụng nhằm nâng cao chất lượng dạy 
học phân môn Vẽ trang trí ở trường THCS Khương Đình đã thành công.
 3 học sinh biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống và các môn khác ở 
trường phổ thông.
 - Quan điểm, nhận thức, vai trò của học sinh đối với môn Mĩ thuật đối với 
môn Mĩ thuật nói chung và phân môn Vẽ trang trí nói riêng.
 Nhiều em có năng khiếu thì rất thích môn Mĩ thuật nhưng có những em 
không thích môn Mĩ thuật do nhiều lí do như: không có năng khiếu, môn Mĩ 
thuật chỉ là môn phụ...Điều đó làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả dạy và học tập 
môn Mĩ thuật nói chung và phân môn Vẽ trang trí nói riêng.
 * Phụ huynh
 Nhiều phụ huynh chưa hiểu rõ về bộ môn này và cho rằng đó là môn phụ nên 
chưa coi trọng, chưa quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho con em mình học, đồ 
dùng học tập chuẩn bị chưa đầy đủ, điều đó làm ảnh hưởng đến tâm lí, chất lượng 
và hiệu quả học tập.
 2.2. Cơ sở vật chất: 
 - Chưa có phòng bộ môn riêng dành cho môn Mĩ thuật.
 - Chưa có các thiết bị , đồ dùng dạy học như: bục để vật mẫu, vải nền...
 2.3. Giáo viên giảng dạy.
 Giáo viên được đào tạo cơ bản, chính quy và còn trẻ nên có sự nhiệt tình , yêu 
nghề. Là một giáo viên vừa mới ra trường nên được đào tạo và lĩnh hội các 
phương pháp dạy học mới phù hợp và hiệu quả hơn. Tuy nhiên tuổi nghề còn ít 
nên kinh nghiệm vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học chưa đạt kết quả 
cao. Do đó, hiệu quả của việc dạy học chưa cao, học sinh chưa có hứng thú nhiều 
với phân môn Vẽ trang trí, kết quả học tập chưa cao.
 3. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học phân môn Vẽ trang trí 
ở trường THCS .
 3.1. Phương pháp quan sát.
 - Phương pháp quan sát là thông qua việc ngắm nhìn, tìm hiểu đối tượng 
để phân tích, so sánh về: Cấu trúc, màu sắc tỉ lệ, hình ảnh của mẫu. Giúp học 
sinh biết và cảm nhận vẻ đẹp của đối tượng, làm cơ sở thực hiện bài vẽ. 
Nhưng thực tế khi vận dụng phương pháp này vào tiết dạy đa số HS rất lười quan
 sát hoặc nếu có thì quan sát không có định hướng rõ ràng lầm tưởng với cách 
 5 + Sau khi giới thiệu đồ dùng dạy học theo từng nội dung, giáo viên phải cất 
đi để học sinh tập trung vào nội dung khác. Cuối cùng trình bày tổng thể để chốt 
lại nội dung tổng quát của bài dạy.
- Giáo viên cần có kế hoạch sưu tầm bài vẽ trang trí của học sinh để làm tư liệu 
giảng dạy. Sau khi có tư liệu, cần phân loại từng bài dạy sao cho sát đối tượng, 
đúng với nội dung yêu cầu của từng bài dạy. Chính những bài vẽ của học sinh 
mới là là minh chứng sinh động cho bài dạy, bởi chúng sát nội dung, yêu cầu bài 
học, phù hợp với khả năng học sinh, vì vậy có tác dụng khích lệ động viên các 
em học tập.
3.3 Phương pháp vấn đáp.
 GV sử dụng hệ thống câu hỏi để thực hiện trao đổi, gợi mở cho HS về nội 
dung nhằm khai thác một nội dung,một vấn đề nào đó của bài học. Tạo điều kiện 
cho HS bộc lộ những hiểu biết về đối tượng. Suy nghĩ, tìm tòi và giải quyết được
 bài tập nâng cao chất lượng bài vẽ bằng khả năng của mình. Cần kết hợp nhuần 
nhuyễn giữa phương pháp thuyết trình và phương pháp vấn đáp. Lời giảng đan 
xen với câu hỏi, tạo điều kiện cho học sinh được chủ động nghe-suy nghĩ-dự 
đoán-chờ đợi thông tin mới. Với phương pháp vấn đáp giáo viên có thể tìm hiểu 
được mức độ tiếp thu bài học của học sinh, biết được kiến thức lĩnh hội của học 
sinh để có sự điều chỉnh hoặc bổ sung kịp thời. 
 3.4. Phương pháp gợi mở.
 Có hiệu quả cao khi sử dụng trong dạy học phân môn vẽ trang trí. Giáo viên 
dùng lời nhận xét, câu hỏi gợi mở để học sinh quan sát, nhận xét, suy nghĩ, so 
sánh đối chiếu và tự điều chỉnh, sửa chữa bài vẽ của mình. Phương pháp này rất 
phù hợp với việc hướng dẫn học sinh làm bài tập, vì nó phát huy được khả năng 
độc lập suy nghĩ, tìm tòi, tính tích cực học tập của mọi học sinh. Sử dụng phương 
pháp gợi mở giáo viên tạo điều kiện cho học sinh tự suy nghĩ, tự tìm hiểu để tìm 
đến kiến thức bài học.
3.5.Phương pháp nêu vấn đề.
 Đây cũng là một trong những phương pháp dạy học theo phương pháp tích 
cực. Giáo viên hoặc học sinh đưa ra một vấn đề chung cho các nhóm hoặc các 
 7 +Các nhóm hoặc cá nhân khác góp ý, bổ sung, tranh luận, đánh giá.
 +Giáo viên nhận xét, bổ sung, tổng kết, đánh giá.-Làm việc theo 
nhóm tạo điều kiện cho nhiều học sinh được tham gia vào quá trình nhận thức, 
mặt khác giúp học sinh tích cực tự giác học tập hơn. Góp ý, trao đổi, tranh luận 
sẽ là cơ sở tốt cho sự hình thành và phát triển khả năng tư duy, phân tích ở học 
sinh.
 -Với các bài vẽ trang trí, phương pháp này có thể thực hiện ở đầu tiết học qua 
phần quan sát nhận xét, hoặc cuối tiết học để nhận xét đánh giá kết quả bài học.
 -Tùy theo yêu cầu của các loại bài, từng bài cụ thể và từng thời điểm nhất 
định mà giáo viên vận dụng phương pháp làm việc theo nhóm sao cho phù hợp, 
có hiệu quả nhất.
3.8. Phương pháp luyện tập:
 Phân môn vẽ trang trí lấy thực hành làm hoạt động chính và chỉ có trên cơ sở 
thực hành thì nhận thức lý thuyết mới rõ dần. Học vẽ trang trí, học sinh phải được 
làm nhiều bài tập, có thể là các bài tập sẽ trùng lặp nội dung, yêu cầu, cách tiến 
hành, song mỗi bài học sinh phải tìm ra cách vẽ khác nhau: về khai thác nội dung 
yêu cầu bài học, tìm hoạ tiết, bố cục, xây dựng hình tượng, cách xử lý màu, đậm 
nhạt Vẽ trang trí thường thể hiện rõ sự tưởng tượng, sáng tạo chủ quan, sự khái 
quát hoá đối tượng theo cách vẽ trang trí được thể hiện bằng mảng bẹt, bố cục 
theo cách sắp xếp của trang trí như: đăng đối, đối xứng, xen kẽ, nhắc lại. Hình 
mảng, đường nét, màu sắc được cách điệu hoá.
 Trong phân môn vẽ trang trí cần chú trọng hình thành và phát triển ở học 
sinh các kĩ năng sau để thực hiện tốt phương pháp luyện tập:
 +Kĩ năng tư duy tạo hình.
 +Kĩ năng vẽ hình, chỉnh hình.
 +Kĩ năng vẽ đậm nhạt và vẽ màu.
 +Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
 Hướng dẫn học sinh làm bài, giáo viên cần tìm ra những thiếu sót về bố cục, 
vẽ hình, vẽ màu, gợi ý cho các em suy nghĩ và tự tìm ra cách sửa chửa, điều 
chỉnh theo khả năng, phù hợp với từng dạng bài của mỗi em. Cần có kế hoạch 
làm việc với từng loại học sinh; giỏi, khá, trung bình, yếu kém. Mỗi loại học sinh 
 9 * Tiến hành thực nghiệm áp dụng các giải pháp cho khối 7 ở trường THCS 
thông qua một tiết dạy cụ thể.
 3.2. Bài dạy áp dụng các giải pháp cho khối 7:
 Bài 28: Vẽ trang trí
 TRANG TRÍ ĐẦU BÁO TƯỜNG
 Hoạt động của 
 Hoạt động của giáo viên Nội dung
 học sinh
 Hoạt động 1
 Hoạt động 1: Quan sát và nhận xét (10 phút) I.Quan sát 
->GV treo tờ báo tường, yêu cầu HS quan sát. và nhận xét
GV tổ chức hoạt động nhóm, chia lớp thành 4 
nhóm.
Nhóm 1: Thế nào là báo tường?
->Báo tường là báo của một đơn vị, tập thể, cơ 
quanDo tập thể, đơn vị đó làm ra để phản ánh 
sinh hoạt, học tập của đơn vị mình vào dịp ngày 
lễ, ngày hội
Nhóm 2: Báo tường bao gồm những phần gì?
->Tên tờ báo: tên đơn vị, tập thể báo, chủ đề ra 
báo, vẽ hình minh họa cho nội dung báo.
Nhóm 3: Diện tích đầu báo tường chiếm khoảng 
bao nhiêu phần tờ báo?
->Đầu báo tường chiểm khoảng ¼ diện tích tờ 
báo.
Nhóm 4: Báo tường thường được làm vào những 
 -Các nhóm quan 
dịp nào? Chất liệu?
 sát thảo luận và 
->Được làm vào các dịp lễ kỉ niệm, ngày 
 trả lời câu hỏi
hộiBáo tường có thể làm từ nhiều chất liệu khác 
nhau như: giấy màu, hoa giả, dây thừng
 11 Hoạt động 3: Thực hành (25 phút) Hoạt động 3 III.Thực 
 hành
 GV tổ chức hoạt động nhóm. Mỗi nhóm trang 
 trí một đầu báo tường với các chủ điểm khác - Các nhóm thực 
 nhau và bằng các chất liệu khác nhau. hành
 Nhóm 1 : - Tên báo “TUỔI HOA:
 - Chất liệu: hoa, lá khô, hoa vải
 Nhóm 2: - Tên báo “TIẾN BƯỚC”
 - Chất liệu: dây thừng, hạt dưa....
 Nhóm 3: -Tên báo “SẴN SÀNG”
 -Chất liệu: màu nước, nhũ ánh kim
 Nhóm 4:- Tên báo “MĂNG NON”
 - Chất liệu: giấy màu, tạp chí,báo
- GV nhắc nhở HS bố cục, hình vẽ cho phù hợp.
 + Kiểu chữ
 + Màu sắc
 + Bố cục
GV theo dõi nhắc nhở, gợi ý, động viên để HS tự 
tin trong khi thể hiện ý tưởng của mình.
 13 Qua bảng 1 và bảng 2 cho thấy các giải pháp đưa ra để nâng cao chất 
lượng dạy và học phân môn Vẽ trang trí đã thành công. Như vậy các biện pháp 
được áp dụng đã mang lại hứng thú học tập rõ rệt cho học sinh. Khi có hứng thú 
học tập thì học sinh sẽ đạt được kết quả cao hơn trong học tập. Bằng chứng cụ thể 
đó là thái độ của học sinh thông qua kết quả các bài vẽ được nâng lên rõ rệt.
 Việc sử dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy và học phân môn Vẽ 
trang trí như: trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, phù hợp với bộ môn, phối hợp sử 
dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, lồng ghép các phương pháp dạy học 
tích hợp...thực sự đã mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy và học phân môn 
Vẽ trang trí.
 PHẦN III: KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
 Việc tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Vẽ 
trang trí ở trường THCS là một việc làm cần thiết. Chất lượng dạy và học phân 
môn Vẽ trang trí có cao thì chất lượng môn Mĩ thuật mới đạt kết quả tốt. Đứng 
trên cương vị là một người giáo viên dạy môn Mĩ thuật, tôi đã lựa chọn nghiên 
cứu đề tài này. Sau khi nghiên cứu tìm ra một số nguyên nhân tôi đã tìm ra một 
số giải pháp để khắc phục những tồn tại đó. Áp dụng những giải pháp đó trực tiếp 
vào trường tôi đang công tác kết quả cho thấy những giải pháp tôi đã đưa ra để 
nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Vẽ trang trí đã thành công.
 Qua thời gian nghiên cứu tôi đã áp dụng vào phân môn Vẽ trang trí của các 
khối lớp 7 ở trường THCS Khương Đình – Quận Thanh Xuân và kết quả đạt 
được khá tốt. Thái độ và nhận thức của học sinh đã được nâng lên rõ rệt, các em 
yêu thích môn học Mĩ thuật hơn, từ đó giúp học sinh phát triển khả năng thẩm mĩ 
cao hơn. 
2. Một số kiến nghị
 * Đối với giáo viên:
- Phối hợp sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học một cách hợp lí, phù hợp 
với nội dung từng bài.
 15

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_de_nang_cao_hieu_qua_day_hoc_phan_mon.doc